Home Page by K2 Home Page by JSN PageBuilder

 

Phật Giáo Khắp Thế Giới

Thích Nguyên Tạng
Melbourne, Úc Châu 2001
---o0o---

Những sự kiện quan trọng 
trong lịch sử Phật Giáo Thế Giới

Phật lịch

Tây lịch

Phật sự

Thế giới sự

-220 Thế kỷ thứ 7 trước 
Tây lịch

VNQL 2256/624Trước TL (Đinh-Dậu) : Thái tử Tất-Đạt-Đa, vị Phật tương lai, giáng trần tại Kapilavastu, gần biên giới Nepal và Ấn Độ.

VNQL 2274/606 B.C(Ất-Mẹo) : Vua Tịnh Phạn buộc Thái tử Tất-Đạt-Đa (19 tuổi) kết hôn với Công chúa Gia Du Đà La.

630-553 B.C: Zarathustra, người khai sáng Đạo thờ lửa.
-120 Thế kỷ thứ 6 trước 
Tây lịch

VNQL 2284/596 B.C(Ất-Sửu) : La hầu La ra đời; Thái tử Tất-Đạt-Đa (29 tuổi) khám phá bốn cảnh sinh, già, bệnh, chết ngoài cửa thành Ca Tì La Vệ và quyết định từ bỏ cung vàng điện ngọc để xuất gia học đạo.

VNQL 2290/590 B.C(Tân Mùi) : Đạo sĩ Tất-Đạt-Đa (35 tuổi) thành đạo dưới cội Bồ Đề, vùng Uruvilva, hiệu là Thích Ca Mưu Ni và tuyên thuyết bài pháp đầu tiên Tứ Diệu Đế tại vườn Lộc Uyển, vùng Sarnath.

VNQL 2335/545 B.C(Bính Thìn) : Đức Phật nhập diệt tại Kusinara; Lão Tử 27 tuổi, Khổng Tử 6 tuổi.

VNQL 2338/542 B.C(Mậu Ngọ) :Kết tập Kinh điển đầu tiên(First Buddhist council) tại thành Vương Xá(Rajaghra). Đại hội kiết tập lần này có các đặc điểm như sau: tất cả đều đồng ý giữ nguyên những gì do Phật chế, nhưng tùy nghi áp dụng, không thêm, cũng không bớt.Vấn đề tạng Luật: cả 3 bộ đều nhất trí cho rằng kết tập Luật tạng trước, do Ưu Ba Ly đảm trách, Kinh tạng sau, do A Nan thực hiện.Trong đại hội kết tập này, các chủ trì gồm có: Trưởng lão A Nhã Kiều Trần Như , Phú Lâu na, Đàm Di , Đà Bà Ca Diếp, Bạt Đà Ca Diếp , Đại Ca Diếp, Ưu Ba Ly , A Na Luật . Cuộc kết tập này tham dự vừa đúng 500 vị A La Hán, nên được gọi là cuộc kết tập giáo pháp của 500 vị A La Hán. (Ngũ phần luật, ĐTK. 1421, tr. 190b - 192a)

571-497 B.C : Pythagoras, nhà triết học và nhà toán học danh tiếng của cổ Hy lạp

 

-20 Thế kỷ thứ 5 trước 
Tây lịch
 

469-399 BC: Triết gia cổ Hy Lạp Socrates

427-347 B.CTriết gia cổ Hy Lạp Plato ( tên thật là Aristocles)

144 Thế kỷ thứ 4 trước 
Tây lịch
Cuộc kết tập Kinh Điển Phật giáo lần 2 ở thành Tỳ Xá Ly(Vaisali) năm 386 trước TL. Lý do kết tập: Cả hai bộ Tứ Phần Luật (ĐTK. 1428, tr 969c - 970a) và Thập Tụng Luật (ĐTK. 1435,tr 453c - 455c) đều nhất trí với Ngũ Phần Luật cho rằng do 10 điều phi pháp của nhóm Tỳ kheo Bạt Kỳ mà phải mở đại hội kết tập pháp tạng lần thứ hai này. 2. Thời gian kết tập: Ngũ Phần Luật và Tứ Phần Luật đều ghi nhận là sau Phật Niết bàn 100 năm. Riêng thập tụng luật thì bảo sau Phật Niết bàn 110 năm 3. Địa điểm kết tập: cả ba bộ đều nhất trí bảo là tại Tỳ Xá Ly. 4. Thành phần chủ trì cuộc kết tập: Hai bộ kia cũng không khác mấy với Ngũ Phần (xem lại trên), chỉ có cách phiên âm tên của các trưởng lão hơi khác đôi chút mà thôi. 5. Số người tham dự kết tập: Cả ba bộ đều nhất trí cho rằng cuộc kết tập lần này có tất cả 700 vị A La Hán. 
6. Về 10 điều phi pháp: Cả ba bộ, kể cả Luật Thiện Kiến (ĐTK. 1462, tr 677c) và Luật Nam Tông (Luật xuất gia quyển thượng, T.K.Hộ tông, 241) cũng ghi nhận là có tất cả 10 điều, nhưng về thứ tự 10 điều thì có đảo lộn chút ít (xem bản so sánh ở sau). Tuy thế nội dung của từng điều thì các bộ gần như nhất trí, chỉ khác nhau về cách diễn giải rộng hay hẹp mà thôi.

Sự phân ly đầu tiên của Tăng Đoàn xảy ra trong Phật giáo và đưa tới sự thành lập của của hai tông phái Mahayana và Theravada ở Ấn Độ

384-322 B.C:Triết gia cổ Hy Lạp Aristote, người có công tập hợp, bổ sung và xây dựng nên bộ môn khoa học tổng hợp toàn bộ tri thức của thời đại mình.

356-323 B.C: Alexander Đại Đế

VNQL 2553/327 B.C(Giáp ngọ) : Alexander đại đế quyết định xâm lăng Ấn Độ, sau Phật nhập diệt 218 năm.

322 B.C: Triết gia Aristotle qua đời.

321-187 B.C: Triều đại Mauryan trị vì Ấn Độ

244 Thế kỷ thứ 3 trước 
Tây lịch
VNQL 2608/272 B.C(Kỷ Sửu): Cuộc kết tập Kinh Điển Phật giáo lần thứ 3tại Viên Lâm (Uyyànà), thành Hoa Thị (Pàtaliputta), nước Ma-Kiệt-Đà (magadha). Tạng Kinh Pàli được hoàn thành trong lần kết tập này. Vài điều ghi nhận: 1. Lý do tập kết: Vì các ngoại đạo trà trộn vào hàng ngũ Tăng đoàn làm cho Tăng chúng bất hòa và Phật pháp trở nên hỗn loạn, nên mới mở đại hội kết tập. 2. Thời gian kết tập: Lần kết tập này diễn ra sau Phật Niết bàn 218 năm, tức trước Tây lịch 325 năm. Và công việc được thực hiện trong thời gian 9 tháng. 3. Địa điểm kết tập: Tại Viên Lâm (Uyyànà), thành Hoa Thị (Pàtaliputta), nước Ma-Kiệt-Đà (magadha). 4. Vị chủ tọa cuộc kết tập: Trưởng lão Mục Kiền Liên Tử Đế Tu (Moggaliputta-tissa). 5. Số người tham dự kết tập: Gồm 1000 vị A la Hán (kể cả vị Chủ tọa) đã chứng Tam minh, tinh thông Tam tạng. 6. Người khởi xướng và bảo trợ cuộc kết tập: 
Hoàng đế A Dục (sinh khoảng năm 350 trước Tây lịch7. Giá trị của cuộc kết tập: 
Hai lần kết tập thứ nhất và thứ nhì sử Phật giáo Nam truyền và Bắc truyền đều có ghi chép, và đều công nhận. Nhưng lần kết tập thứ ba này chỉ thấy ghi lại trong Thiện Kiến Luật Tỳ Bà Sa (Bộ sớ giải Luật tạng của Nam truyền), và Đảo sử Tích Lan. Còn thư tịch của Bắc truyền cho đây là sự kết tập của Bộ pháp mà thôi, nên không công nhận như một cuộc kết tập chính thức.

VNQL 2627/253 B.C(Mậu Thân): Tôn giả Mahinda truyền bá Phật giáo vào Tích Lan, sau Phật nhập diệt 292 năm.

272-232 B.C: thời gian trị vì của Vua A-Dục (Asoka).


220-206 B.C.E.: Triều đại nhà Hán của Trung Hoa

344 Thế kỷ thứ 2 trước 
Tây lịch

200 B.C.E: Sự khởi đầu của Phật giáo Đại Thừa (Mahayana). Văn học Bát Nhã (Prajnaparamita literature.) ra đời.

VNQL 2693/187 B.C(Giáp Dần) : Vương triều Sunga kế thừa triều đại Mauryan tại Ấn Độ.

444 Thế kỷ thứ 1 trước 
Tây lịch

25-17 B.C.E:Đại Tạng Kinh Pàli được hình thành ở Tích Lan (Sri Lanka).

Julius Caesar, 100-44 B.C.E

544 Thế kỷ thứ 1 Tây lịch

Kiết tập Kinh Điển lần thứ 4:vì lý do Tăng đoàn của các bộ phái có những kiến giải bất đồng về kinh điển, . Đại hội tổ chức khoảng 400 năm sau Phật Niết bàn: tại Thành Ca-Thấp-Di-La (Kasmira), nước Kiền-Đà-La (Gandhàra), thuộc miền Tây Bắc Aán Độ. Chủ tọa cuộc kết tập là Tôn giả Thế Hữu (Vasumitra), với sự trợ thủ của Hiếp Tôn Giả. Số người tham dự kết tập: 500 vị hiền thánh (kể cả vị chủ tọa) đã đạt địa vị vô lục, tức quả A La Hán. Đại hội được khởi xướng và bảo trợ của Vua Ca-Nị-Sắc-Ca (Kaniska), vị hộ pháp với hoàng đế A Dục. Thành quả cuộc kết tập lần này là soạn ra ba bộ luận: Kinh sớ, Luật sớ và Luật sớ, gồm ba mươi vạn bài tụng, 9.600.000 lời.

25-60 A.D : Phật giáo được truyền vào Trung Á và Trung Hoa

70 A.D : Tutus phá hủy đền thờ tại Jesusalem.

78-103 A.D: Tôn giả Kaniska giới thiệu Phật giáo vào vùng Trung Á. Đại hội kết tập lần thứ 4 nhóm tại Tích Lan.


Vua Kaniska trị vì Ấn Độ

VNQL 1876/4 A.D (Đinh Tî) : chúa Giesu ra đời tại Do Thái. Sau Phật nhập diệt 541 năm (Tây lịch được hình thành sau 4 năm chúa Jesu ra đời). Vua Hán Ai Đế năm thứ 3 tại Trung Hoa, niên hiệu Kiến Bình.

644 Thế kỷ thứ 
2 Tây lịch

150 :Bồ tát Long Thọ (Nagarjuna) khởi xướng Trường Phái Tam Luận Tông (Madhyamika) tại Ấn Độ.

.
744 Thế kỷ thứ 
3 Tây lịch

220 A.D : Phật giáo được truyền vào Việt Nam, Miến Điện, Campuchia và Indonesia

 
844 Thế kỷ thứ 
4 Tây lịch

Đại sư Vô Trước ( Asanga) khai sáng tông phái Du Già ( Yogacara), ngài vốn xuất thân từ dòng dõi Bà La Môn.

Sự phát triển của tông phái Kim Cương thừa tại Ấn Độ

344-413:Pháp sư Cưu Ma La Thập (Kumarajiva, 344-413), được người đời tôn xưng là Tam Tạng Pháp sư, người có công phiên dịch nhiều bộ kinh đại thừa từ Phạn ra Hán. Các dịch phẩm chính của ngài là :Kinh A Di Đà( Amitabha Sutra, dịch năm 402), Kinh Pháp Hoa(Lotus Sutra, 406),Kinh Duy Ma Cật(Vimalakirtinirdesa, 406),Kinh Kim Cang(Vajracchedika Sutra, 407),Luận đại Trí Độ(Mahaprajnaparamita-Sastra,412), Thập Nhị Môn Luận (Dvàdasadvara Sastra, 409).

372: Phật giáo được truyền vào Triều Tiên

Phật giáo được truyền vào Hungary ( miền trung châu âu) trong thời kỳ di dân của những giống người du mục gốc châu Á, đáng kể nhất là bộ lạc người Hun (một trong những dân tộc châu Á đã xâm lăng châu Âu ở các thế kỷ 4).

372-90 : Phật giáo được truyền vào Trung Hoa và Bắc Triều Tiên.

399-414: Ngài Pháp Hiển (Fa-hsien), một pháp sư người Trung Hoa, vân du đến Ấn Độ, chiêm bái Thánh tích và học tập Kinh điển.


320-490: Triều đại Gupta của Ấn độ

300-400 : Văn hóa được truyền vào Nhật Bản từ nước Triều Tiên và Trung Hoa.

317-589 : Sáu triều đại trị vì Trung Hoa.

944 Thế kỷ thứ 5 Tây lịch

Đại học Phật giáo Nalanda được xây dựng tại Ấn Độ.


Ngài Phật Âm (Buddhaghosa) cho xuất bản bộ Thanh Tịnh Đạo Luận (Visuddhimagga (The Path of Purity).

399-414: Đại sư Pháp Hiển (Fa-hsien) viếng thăm và chiêm bái Ấn độ.


Tông Tịnh Độ phát triển rộng rãi ở Trung Hoa

401 : Tam Tạng Pháp sư Cưu Ma La Thập ( Kumàrajiva) đến Trung Hoa

402 : Tổ Sư Huệ Viễn ( Hui-Yuan) khai sáng Bạch Liên Xã ( Fellowship of the White Lotus) để xiển dương pháp môn Tịnh Độ tại Trung Hoa, quy tụ trên 3000 người, trong đó 123 vị được tôn là bậc Hiền.

420-452 : Phật giáo được truyền sang Miến Điện và Indonesia

446 : Vua Võ (Nam triều) mở chiến dịch đàn áp Phật giáo Trung Hoa

455-500 : Bộ tộc Hung da trắng xâm lăng Gandhara
1044 Thế kỷ thứ 
6 Tây lịch

504 : Vua Võ ( triều đại nhà Lương/Nam Triều) đã trở về với Phật giáo và có nhiều đóng góp xây dựng chùa chiền, in kinh sách, đúc tượng Phật.

520 : Tổ Bồ Đề Đạt Ma (Bodhidharma) đến Trung Hoa.

552 : Phật giáo được truyền vào Nhật Bản qua ngỏ Triều Tiên.

589-617: thời đại vàng son của Phật giáo Trung Hoa (dưới triều đại nhà Tùy (Sui)

594: Phật giáo trở thành quốc giáo tại Nhật bản.

Phật giáo phát triển mạnh ở Indonesia

570-632 : Mahammed, người khai sáng Hồi giáo.

590-617 : Triều đại Suei ở Trung Hoa.

1144 Thế kỷ thứ 
7 Tây lịch

607 : Chùa Bổn Long (Honryù-ji) đầu tiên được xây dựng tại Thủ đô Nara (Nại Lương), Nhật Bản.

610 : Phật giáo trở thành quốc giáo tại Nhật Bản do công của Thánh Đức Thái Tử.

618-1279 : xung đột giữa triều đại nhà T'ang và nhà Sung, Trung Hoa

629-645 : Tam Tạng Pháp sư Huyền Trang (Hsuan-tsang) hành hương Ấn Độ.

650 : Phật giáo được truyền vào Tây Tạng; Hồi giáo tấn công vào Ấn Độ.

671-695 : Pháp sư Nghĩa Tịnh (I-Tsing) hành hương, chiếm bái và học hỏi tại Aán Độ. Các dịch phẩm chính của ngài là Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm Kinh (Buddhavatamsaka sutra) và Luật tạng (Vinaya-pitaka) của phái Căn bản thuyết nhất thiết hữu bộ Tì-nại-da (Mulasarvastivada) và trên 50 dịch phẩm quan trọng khác.

676 : Lục Tổ Huệ Năng bắt đầu ra hoằng Pháp

Triều đại nhà Tang của Trung Hoa: 618-906

Thời kỳ bành trướng của Hồi giáo: 630-725

630 : Kinh Koran được biên chép.

1244 Thế kỷ thứ 
8 Tây lịch

Thiên Thai Tông (Tendai-shù):còn được gọi là Pháp Hoa Tông, được Ngài Trí Khải (Chih-i, 538-597, thường được gọi là Thiên Thai Đại Sư) dựa vào giáo lý Pháp Hoa Kinh mà lập tông tại núi Thiên Thai. Trí Khải Đại sư là tác giả của trên ba mươi luận bản nổi tiếng như Pháp Hoa Huyền Nghĩa (Fa-hua hsuan-tsan), Pháp Hoa Văn Cú (Fa-hua Wen Chu), Ma Ha Chỉ Quán (Mo-ho-chih-kuan)... Tông này được Ngài Tối Trừng (Saicho, 767-822), truyền đến Nhật năm 805.

720 : Phật giáo được truyền đến Thái Lan.

750-850 : Công trình nghệ thuật bảo tháp Borobudur vĩ đại được xây dựng tại trung tâm Java, Indonesia.

767-822 : Thiền sư Dengyo Daishi, Tổ khai sơn tông phái Thiên Thai tại Nhật Bản.

Triều đại Nara ở Nhật Bản: 710-784

Triều đại Heian ở Nhật Bản: 794-1185

751 : Ả Rập tấn công quân đội nhà T'ang và Hồi giáo bắt đầu truyền vào vùng Trung Á.

1344 Thế kỷ thứ 
9 Tây lịch.
843-845 : cuộc khủng hoảng Phật giáo tại Trung Hoa.

Bản dịch Kinh Kim Cương (Diamond Sutra) lần đầu tiên được ấn hành tại Trung Hoa

 
1444 Thế kỷ thứ 
10 Tây lịch

1042: Đại sư Atisha ( 982-1054) đến hoằng pháp tại Tây Tạng


983: Kinh điển chữ Trung Hoa lần đầu tiên được ấn hành.

968-1224 : Triều đại nhà Đinh, Lê, Lý và Trần ủng hộ Phật giáo và PG đã trở thành quốc giáo tại Việt Nam.


960-1279: triều đại nhà Sung của Trung Hoa
1544 Thế kỷ thứ 
11 Tây lịch

1040-1123: Đại sư Milarepa, là Thánh tăng , là nhà thơ vĩ đại nhất của Phật giáo Tây Tạng.

Công cuộc phục hưng Phật giáo tại Tích Lan và Miến Điện.

Phật giáo Ấn độ suy tàn.

1028-1034 : Vua Lý Thái Tôn, Việt Nam

1644 Thế kỷ thứ 
12 Tây lịch

1140-1390:Phậ giáo phát triển mạnh dưới triều Koryo của Triều Tiên.

1141-1215: Đại sư Vinh Tây (Eisai), người có công khai sáng Thiền phái Lâm Tế ( Rinzai Zen School) ở Nhật. Ngài xuất gia từ năm mười ba tuổi ở chùa An Dưỡng (Annyo) ở Kibitsu. Ngài đã tìm đường đến Trung Hoa để học đạo trong hai lần, vào những năm 1168 và 1187. Lần sau cùng Ngài về đến Nhật vào năm 1191 và thành lập chùa Shofuku ở Hakata. Ngôi chùa này được xem là thiền viện đầu tiên trên đất nước này. Năm 1215, triều đình Nhật xây dựng Chùa Kiến Nhân (Kennin-ji) tại Kyoto, Ngài được thỉnh về làm chứng minh đạo sư cho ngôi già lam này. Ngài cũng được xem là người có công trong văn hóa uống trà của Nhật, Ngài đã mang giống trà từ Trung Hoa về trồng ở Nhật. Vị thiền sư nổi tiếng của Thiền phái này về sau là ngài Bạch Ẩn (Hakui Ekaku, 1685-1786) với những tác phẩm để đời. Ngày nay ở Nhật có 14 chi phái thuộc dòng Thiền này, tuy không hợp nhất về tổ chức, nhưng vẫn theo đuổi lý tưởng ban đầu của tổ sư Vinh Tây.

1100 : Đại tự Tienningsee được xây dựng tại Bắc Kinh.


1133-1212:Đại sư Pháp Nhiên (Honen Shonin) tổ sư khái sáng Tịnh Độ Tông ở Nhật bản. Ngài Pháp Nhiên đã công khai hóa pháp môn Tịnh độ vào năm 1175 ở Kyoto. Sau đó nó đã phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng thích nghi với xã hội Nhật, kết quả là có năm chi phái Tịnh Độ xuất hiện từ thế kỷ thứ 10 đến thế kỷ thứ 13, bao gồm Dung Thông Niệm Phật Tông (Yùzù-nembutsu) do Ngài Lương Nhẫn (Ryonin, 1073-1132) thành lập; Ngài Thân Loan (Shinran, 1173-1263) với Tịnh Độ Chân Tông (Jòdo Shin); Ngài Nhất Biến (Ippen, 1239-1289) với Thời Tông (Ji sect)... Ngày nay, ở Nhật chỉ còn hai trong năm chi phái trên còn thịnh hành. Những ngôi chùa chính của tông phái này là chùa Chion ở Kyoto và Chùa Zojo ở Tokyo. Vào năm 1993, các tông phái Tịnh Độ này đã kết hợp để xây dựng một pho tượng A Di Đà cao 120m (xem bài về pho tượng này trên cùng trang Web), đây là một trong công trình Phật sự vĩ đại của Phật giáo tại Nhật ở cuối thế kỷ hai mươi này.

1197 : Đạo quân Hồi giáo Mohammedans phá hủy đại học Phật giáo Nalanda, tại Ấn Độ.

1198 : Phật giáo được truyền bá vào Campuchia.

1185-1333: triều đại Kiếm Thương (Kamakura) của Nhật Bản .Đây là thời kỳ khủng hoảng, vì cả nước bị đe dọa trầm trọng bởi tàn phá khốc liệt từ sự phân hóa nội bộ và bạo lực dưới những tổ chức quân sự được thành lập năm 1185 của bộ tộc Minamoto, ngoại ô Kyoto. Bầu không khí mới này đã làm cho việc tu tập và nghiên cứu Phật Đà bị khựng lại một lúc lâu. Tuy nhiên, cuối cùng mọi việc cũng đâu vào đấy và PG vẫn tiếp tục công việc của mình.
1744 Thế kỷ thứ 
13 Tây lịch

1200-1300: thời kỳ suy tàn của Phật giáo Ấn Độ. Đại học Nalanda bị Hồi giáo thiêu hủy

1200-1253: Thiền sư Đạo Nguyên (Dogen) người khai sáng tông phái Tào Động. Đạo Nguyên vốn là đệ tử của Ngài Vinh Tây, sau đó ông sang Trung Hoa du học và trở về Nhật Bản xây dựng Thiền phái này.Thiền Tào Động (Soto/Tsao-tung): laø một trong năm Thiền phái chính của Trung Hoa và là một trong mười ba Tông phái chính của Phật giáo Nhật Bản. Đây là một Thiền phái kiểu mẫu như để so sánh với Thiền Lâm Tế, cuối cùng nó dường như phổ biến hơn những Thiền phái khác ở Nhật. Nếu Lâm tế thích ứng với giới thượng lưu trí thức, thì Tào Động lại gần gũi với tầng lớp bình dân. Người kế thừa và làm lớn mạnh dòng thiền này là thiền sư Suzuki Shosan (1579-1653). Hiện nay ngôi già lam chính của Thiền phái này là Chùa Tổng Trì (Soji-ji) ở Yokohama do thiền sư Hành Cơ (Gyogi, 666-749) tạo dựng năm 1321.

1222-1282:Đại sư Nichiren ( Nhật Liên ) người có công khái sáng Nhật Liên Tông (Nichiren-shù) ở Nhật Bản. Đạu sư vốn là con của một gia đình lao động ở Kaminato. Ngài xuất gia vào thuở thiếu thời. Lúc đầu học theo Chân Ngôn Tông, rồi Thiên Thai Tông. Cuối cùng Ngài kết luận rằng chỉ Kinh Pháp Hoa (Saddharmapundarika-Sutra/The Lotus of the Good Law) mới là cứu cánh và đưa đất nước Nhật bản ra khỏi cảnh khốn cùng. Hành giả theo tông này thường thọ trì Kinh Pháp Hoa và niệm danh hiệu Nam Mô Diệu Pháp Liên Hoa Kinh.

1270-94 : Phong trào chấn hưng Phật giáo tại Trung Hoa dưới thời của Thành Cát Tư Hãn.

1280-1367 : Thời đại Yuab ở Trung Hoa. Những pho tượng Phật gỗ ra đời.

.

1206-36 : Mông Cổ xâm lăng Triều Tiên.

1236: Mông Cổ chinh phục miền nam nước Nga


1279: Mông cổ xâm lăng và kiểm soát toàn cõi Trung Hoa

1844 Thế kỷ thứ 
14 Tây lịch

Bu-ston: sưu tập và biên chép Kinh Điển Phật giáo Tây Tạng ( Tibetan Buddhist Canon).

1360: Các vị vua miền bắc (Ching Mai) và miền nam(Sukhothai) Thái Lan quy y theo Phật giáo Theravada và Phật giáo đã trở thành quốc giáo tại xứ sở này .

1357-1419: Đại sư Tsong-kha-pa, người khai sáng tông phái Gelugpa (phái Mũ Vàng). Đại sư vốn được xem là hóa thân của Bố Tát Văn Thù. Trong PG Tây Tạng xem đại sư là một Lạt ma nghiêm trì giới luật cẩn mật và là một đại hành giả lỗi lạc chân tu thật chứng có trí huệ quảng đại bác học đa văn, một nhà cách mạng tôn giáo vĩ đại ở Tây Tạng, Ngài đã khởi xướng việc gìn giữ giới luật của ba thừa (Tiểu Thừa, Bồ Tát Thừa, Kim Cương Thừa) thanh tịnh, cải cách và xiển dương đường hướng tu học Phật pháp bằng cách hợp nhất mọi giáo nghĩa Luật giáo, Hiển giáo Mật giáo của tất cả tông phái ở Ấn Độ và Tây Tạng về nơi biển Phật pháp, và đặc biệt ngài là tổ sư của phái Hoàng giáo và thiết lập chế độ chuyển thế tái sanh của Đạt Lai Lạt Ma và Ban Thiền Lạt Ma


Theravada Buddhism adopted in Cambodia and Laos. 
Tsong-kha-pa (1357-1419) Tibetan Buddhist reformer and founder of Dge-lugs-pa (or Gelug-pa, or 'Yellow Hat') order.

1340 : Phật giáo được truyền bá vào nước Lào.

1360 : Phật giáo (Theravada) được xem là quốc giáo tại Thái Lan.

1368-1643 : Triều đại nhà Minh ở Trung Hoa.

1392-1910 : Triều đại nhà Yi ở Triều Tiên.


1368: Trung Hoa giành lại nền độc lập từ chính quyền Mông Cổ
1944 Thế kỷ thứ 
15 Tây lịch

Khởi đầu truyền thống Đạt Lai Lạt Ma trong Phật giáo Tây Tạng

Chùa Angkor ở Campuchia được xây dựng vào thế kỷ 12, trở thành trung tâm PG

1407 : Một cuộc cải cách xảy ra của Phật giáo Tây Tạng, khai sáng tông phái Gelugpa.

1420-1506 : Thiền sư Sesshu của Nhật Bản.


1452-1519 : Leonardo DaVinci,

1483-1546: Martin Luther

1492: Nhà hàng hải Columbus " tìm ra" thế giới mới ( châu Mỹ)

2044

Thế kỷ thứ 
16 Tây lịch

1578:Tibet's Gelug-pa leader receives the title of Dalai from Altan Khan. 
"Great Fifth" Dalai Lama meets Qing Emperor Shunzhi near Beijing.

1571-1577 : Mông Cổ chuyển hướng theo Mật giáo. Tu viện Kum bum xây dựng tại Tây Tạng.


1546-1616 : William Shakespeare, một cây bút vĩ đại nhất củûa văn học Anh, cũng là một trong những đại biểu của nền văn học phục hưng. Ông được xem là nhà viết kịch lớn của mọi quốc gia, mọi thế kỷ. Ông khôn ngoan, khéo léo, giàu tưởng tượng và hiểu biết sâu sắc về con người, điều này đã khiến cho tác phẩm của ông trở thành khuôn mẫu của sự toàn mỹ, được gìn giữ và sống mãi trong kho tàng văn học của nhân loại. Các kịch bản chính của ông là Hamlet ( 1600); Macbeth (1606); Othello (1604); King Lear ( 1605)...

1564-1642: Nhà Thiên Văn người Ý Galileo Galilei. Ông chào đời tại Pisa ngày 15 tháng 2 năm 1564. Ông học ngành y, nhưng dạy toán ở đại học. Những khám phá về kính thiên văn là cống hiến quan trọng của Galile. Ngày 07-01-1610, ông phát minh một kính thiên văn để nghiên cứu vũ trụ, sau đó ông đã phát hiện được 4 vệ tinh của hành tinh Mộc lần đầu tiên, được gọi là vệ tinh Galile. Ông cũng nhìn thấy vết đen mặt trời, chứng minh rằng mặt trời tự quay. Từ rất sớm trong tư duy, ông đã tiếp thu lý thuyết của Copernicus cho mặt trời là trung tâm của vũ trụ. Năm 1613, ông can đảm bày tỏ quan điểm này và giáo hội La Mã bắt đầu để ý đến những điều trái ngược của lý thuyêát này với Thánh kinh. Cố nhiên, Galile đã bị cấm không được tiếp tục nghiên cứu học thuyết này. Ông có cố gắng để vận động bãi bỏ lệnh cấm, nhưng bất thành. Năm 1630, ông liều xuấát bản tập sách nổi tiếng : "Đối thoại về hai hệ thống lớn của vũ truï", tác phẩm này đã khiến cho cuộc đời của Galile vào vòng lao lý và khổ đau. Trong 3 năm, ông phải ra hầu tòa, dưới sự đe dọa tra tấn, ông đã công khai tự nhận sai lầm, rút lại những lời đã viết và nói.

2144 Thế kỷ thứ 17 
Tây lịch

1603 : Phật giáo bắt đầu suy tàn ở Nhật Bản.

1642-3 : Đức Dalai lama thứ 5 trở thành Vua của Tây Tạng. Điện Potala được xây dựng tại Lạt-xá, thủ đô của xứ sở này.

1603-1867: triều đại của vương triều Tokugawa Shogunate ở Nhật Bản.

1620: cuộc tìm kiếm Châu Mỹ

 

1644-1911 : Triều đại nhà Thanh: nền nghệ thuật của Trung Hoa tiếp tục suy tàn.

2244 Thế kỷ thứ 18 
Tây lịch

1700: các quốc gia Tích Lan, Miến Điện, Lào, Campuchia và Việt Nam trở thành thuộc địa của thực dân Tây phương.

1769. Vua Thái Lan Kirti Sri Rajasinha xuất gia và đến Tích Lan thọ giới Tỳ kheo

1769 : Thần đạo trở thành quốc giáo tại Nhật Bản.

1776: Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ độc lập

1789-1802 : cuộc cách mạng Pháp

2344 Thế kỷ thứ 19 Tây lịch
1800 : Phật giáo được truyền vào Đan Mạch nhờ công của một số nhà khoa học và nhà truyền giáo. Một người nổi bật trong số đó là ông Rasmus Rask, người Đan Mạch, đã từng đến học ngôn ngữ ở Ấn Độ và SriLanka. Ông Rasmus Rask đã học một số kinh quan trọng trong tiếng

Pàli và về sau ông đã dịch ra tiếng Đan Mạch.

1837 : Ông Hodgson gởi bản Kinh Sanskrit sang châu Aâu, học giả người Nga ông I.J. Schmidt ấn hành bản dịch tiếng Đức Kinh Kim Cương Bát Nhã Ba La Mật (Vajrachchedikà Prajnàpàramità Sutra).

1840 : Kinh Diệu Pháp Liên Hoa (Le Lotus De La Bonne Loi/The Lotus of the Good Law) được dịch ra tiếng Pháp do công của nhà ngôn ngữ học người Pháp Eugène Burnouf, đây là bản Kinh của PG Đại thừa đầu tiên được phổ biến qua ngôn ngữ của phương Tây.

1848 : Phật giáo được truyền đến Úc Đại Lợi công của người Tích Lan và người Trung Hoa

1862: Bản dịch tiếng Đức Kinh Pháp Cú đầu tiên ở phương Tây.

1871:Cuộc kiết tập Kinh Điển lần thứ 5 tại Mandalay (Mạn-đức-lặc) Miến Điến. Lý do kết tập: Để thống nhất và giữ sự trong sáng của kinh điển. Thời gian kết tập: trải qua 5 tháng mới hoàn thành. Số người tham dự kết tập: 2400 vị cao tăng. Người khởi xướng và bảo trợ cuộc kết tập: Vua Mẫn Đông (Mindon), vị hộ pháp đắc lực của Phật giáo Miến Điện lúc bấy giờ. Thành quả cuộc kết tập: Khảo đính lại 3 Tạng, rồi đem khắc trên 729 phiến đá hình vuông. Phương thức bảo quản: Đem cất 3 tạng vào trong chùa tháp Câu-tha-đà (Kuthodaw), và xây 45 ngôi bảo tháp xung quanh bên ngoài.

1875 : Hội Thông Thiên Học Phật giáo (Buddhist Theosophical Society) được thành lập tại New York, Hoa Kỳ.

1876 : Cây Bồ Đề tại Bồ Đề Đạo Tràng bị cơn bão làm bật gốc.

1879 : Tác phẩm "Ánh sáng Á châu" (The Light of Asia, xuất bản lần đầu tiên của đại thi hào người Anh-Sir Edwin Arnold (1832-1904). Đây là một bản trường ca gần năm nghìn câu phô diễn về cuộc đời tu tập và hành đạo của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni. Tác phẩm đã cảm hóa rất nhiều người Âu châu trở về với Đạo Phật.

1880: Bà H.P. Blavatsky (người Nga) và ông Henry Olcott (người Mỹ) là đồng sáng lập viên Hội Thông Thiên Học, và cũng là hai người Tây phương đầu tiên quy y Phật tại Tích Lan.

1881 : Hiệp hội Thánh Điển Pàli (Pàli Text Society - PTS) ra đời tại Luân Đôn do ông Rhys Davids (1843-1922) sáng lập và lãnh đạo. Đây là một tổ chức PG đầu tiên tại Anh quốc với sự tham gia của nhiều học giả nổi tiếng Âu châu và Á châu, để nghiên cứu, biên soạn, chuyển ngữ và in ấn kinh điển PG bằng tiếng Pàli và Anh ngữ.

1891 : Pháp sư Anagarika Dharmapala (người Tích Lan) thành lập Hiệp Hội Đại Bồ Đề (Maha Bodhi Society) tại Ấn Độ.

1893 : Đại Hội Tôn giáo Thế giới (World Parliament of Religion) được tổ chức tại tiểu bang Chicago, Hoa kỳ. Trong kỳ hội nghị này có Pháp sư Dharmapala (người Tích Lan) và Thiền sư Soyen Shaku ( người Nhật) là đại biểu Phật giáo từ châu Á về tham dự.

1897 : Tờ báo Victoria tại Melbourne đăng bài báo về Phật giáo.

1868: Sự phục hồi của triều đại Meiji ở Nhật bản


1861-1865 : cuộc nội chiến xảy ra ở Mỹ

2544 Thế kỷ thứ 20
Tây lịch

1903 : Hội PG đầu tiên được thành lập tại thành phố Leipzig, Đức, đó là Giáo hội Phật giáo Đức (Deutsche Buddhistische Union) do đạo hữu Kant Seidenstuker (1876-1936) sáng lập và lãnh đạo.

1906 : Hội Phật Giáo Anh Quốc được thành lập tại Luân Đôn.

1909 : Đại Sư Thái Hư bắt đầu công cuộc chấn hưng Phật giáo tại Trung Hoa.

1910: Phật giáo được truyền vào Thụy Điển.

1927: bản dịch tiếng Anh cuốn Tử Thư Tây Tạng ( Tibetan Book of the Dead) ra đời.

1929 : Hội Phật giáo Pháp Quốc được thành lập tại Paris.

1930: Học giả người Nga Stchebatsky cho xuất bản quyển 1 của bộ sách Lôgíc học Phật giáo bằng tiếng Anh ( Buddhist Logic) ; Phật giáo chính thức truyền vào Áo quốc do công người Phật tử người Đức.

1935 : Đức Dalai Lama thứ 14 tái sinh tại Tây Tạng.

1938 : Một Nhóm Nghiên Cứu Phật Học ra đời tại Melbourne, đây là Hội Phật giáo tại Úc Châu.

1940 : Phật giáo được truyền vào Ái Nhĩ Lan do công của Phật tử người Anh.

17/05/1954: Đại Hội Kiết tập Kinh điển lần thứ 6 tại Rangoon, Miến Điện, cách lần kết tập Pháp Tạng thứ 5 đúng 83 năm. Lần kiết tập này trải qua 2 năm, đến Phật Đản 1956 (PL. 2500) mới hoàn thành. Địa điểm kết tập: Tại phía Bắc Ngưỡng Quang, trên đồi núi Nghệ Cố. Người khởi xướng cuộc kết tập: Giáo hội Phật giáo Miến Điện. . Người bảo trợ cuộc kết tập: Chính phủ Miến Điện. . Thành quả của cuộc kết tập: Tham khảo tất cả kinh điển của các nước Phật giáo Nam truyền, rồi đúc kết và đem xuất bản để truyền bá.

1956 : Hội Liên Hữu Phật giáo Thế Giới (World Followship of Buddhist được thành lập tại Colombo, Tích Lan.

1952 : Ni Sư Dhammadinna, một nữ tu người Mỹ, đến hoằng Pháp tại Úc.

1952 : Đại Hội Phật Giáo Thế Giới nhóm tại Tokyo, Nhật Bản.

1953 : Hội Phật Giáo New South Wales thành lập tại Sydney (Hội này hiện nay vẫn hoạt động mạnh).

1959: Phật giáo Tây Tạng bị Trung Hoa hủy diệt .

1964 : Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất thành lập tại Sài Gòn, Việt Nam.

5/1966 : Hội Tăng Già Thế Giới ( World Buddhist Sangha Council -WBSC) được thành lập tại Tích Lan

1967 : Tu Viện Phật giáo đầu tiên xây dựng tại nước Ái Nhĩ Lan.

1975 : Làn sống tị nạn người Việt đến Úc định cư.

1976 : HòaThượng Tuyên Hóa, người Trung Hoa, khởi công xây dựng "Vạn Phật Thánh Thành" (City of Ten Thousand Buddhas), một đại tùng lâm với hơn 70 tòa nhà tọa lạc trên một vùng đồi 500 mẫu ở Talmage thuộc miền Bắc California. Cũng trong năm 1976, HT Tuyên Hóa còn thành lập Trường Đại học Pháp giới với mục đích làm lớn mạnh nền giáo dục PG trên đất Mỹ.

1982 : Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất tại Úc-Tân Tây Lan được thành lập tại Sydney, Uùc Đại Lợi

1989 : Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ 14 của Phật GiáoTây Tạng được trao giải thưởng Nobel về Hòa Bình ;

1989: Tổ Chức Phật Giáo International Network Of Engaged Buddhists(INEB, tạm dịch : "Tổ chức quốc tế các Phật tử dấn thân". Đây là một Hội Phật giáo quốc tế thành lập tại Thái Lan, do vua Sãi Thái Lan làm chủ tịch, Đức Dalai Lama và HT. Thích Nhất Hạnh là đồng phó chủ tịch của Hội)

1991 : Đức Dalai Lama thứ 14 viếng thăm Úc châu.

1993: Lễ khánh thành Pho tượng cao nhất thế giới do Tông phái Tịnh Độ (Pure Land Sect) Nhật Bản kiến tạo . Pho tượng cao 100 mét được đặt trên một cái bệ lớn cao 20 mét, tổng cộng cao 120 mét. (Trước đây tượng nữ Thần Tự Do được xem là cao nhất thế giới cũng chỉ cao 93 mét).

1994 : Khánh thành Chùa Nam Thiên tại Wollongong, NSW, một chùa lớn nhất tại Úc do người Trung Hoa xây dựng với tổng chi phí 50 triệu đô la.

1996 : Phật giáo Tây Tạng và Ấn Độ đã long trọng tổ chức lễ đặt đá và khởi công xây dựng tượng Di lặc, một vị Phật sẽ đản sanh ở cõi Ta bà trong tương lai. Tượng cao 128m sẽ được tôn trí tại tâm điểm của một công viên rộng 48 mẫu tại Bohdgaya, Ấn Độ. Dự án này sẽ chi phí nhiều chục triệu đô la và sẽ hoàn thành sau 10 năm. Khi hoàn tất đây sẽ là pho tượng cao nhất trên thế giới.

1996 : Đức Dalai Lama thứ 14 viếng thăm Úc châu lần thứ hai, có hơn 3000 người đến dự lễ truyền Pháp Mật Tông Kalachakra tại Melbourne.

1999 : Thành lập Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất Hải Ngoại tại Úc-Đại-Lợi và Tân Tây Lan tại Sydney.

11/2000: Đại Hội Phật Giáo Tăng Già Thế Giới lần thứ 7 tại Đài Loan

12/2000: Đại Hội Liên Hữu Phật GiáoThế Giới lần thứ 21 tại Thái Lan

1914-1918 : Thế chiến thứ nhất (WW I)


1917-1922 : Cuộc cách mạng của nước Nga

1959: quân lính Trung quốc xâm lăng Tây Tạng, hàng ngàn tu sĩ bị giết, phần lớn những tu viện, Phật học viện biến thành chuồng nuôi ngựa.... nhà lãnh đạo tinh thần Tây Tạng, Đức Dalai Lama thứ 14 dẫn một triệu người sang tị nạn tại miền bắc Ấn Độ.


1939-1945: Thế chiến thứ hai ( WW II )

1966 : Cuộc cách mạng văn hóa ở Trung Hoa

1989 : Phá bỏ bức tường Bá Linh (Berlin) giữa Đông và Tây Đức. Chấm dứt thời kỳ chiến tranh lạnh

2545 Thế kỷ thứ 21 
Tây lịch

01/2001 : Tăng Ni và Phật tử Việt Nam tổ chức Hội thảo về ngày Đức Thế Tôn thành đạo ngay tại Bồ Đề Đạo Tràng, Ấn Độ, nơi Đức Phật chứng ngộ Bồ Đề cách đây 2589 năm.

4/3/2001: chính quyền Hồi Hồi giáo Tabiban tại Afghanistan (A Phú Hãn) do Mullah Mohammed Omar, người đứng đầu tập đoàn quân phiệt Hồi giáo cực đoan này, đã ra lệnh phá hủy 2 tượng Phật khổng lồ , một tượng cao 53 mét (175 feet) và một tượng khác cao 34.5 mét được điêu khắc thẳng trên núi đá ở thành phố Bamiyan , khoảng 90 dặm về Tây của thủ đô Kabul, Afghanistan, vào thế kỷ thứ 2 sau Tây lịch

5/2002:Đức Dalai Lama thứ 14 sẽ viếng thăm Úc châu lần thứ ba

Một trận động đất xảy ra vào lúc 8.50 sáng ngày 26-1-2001 tại tiểu bang Gujarat, Ấn Độ đã cướp đi mạng sống của gần 100.000 người, với mức độ thiệt hại tài sản không tính đếm được và có hơn 500 người sống trong cảnh màn trời chiếu đất. Vào ngày 15-02-2001, 
ĐĐ Thích Như Định, đại diện Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất Hải Ngoại tại Úc, đem số tiền 50.000 đô la Úc (tương đương 14.5 laks rupee Ấn Độ) đến thẳng Ấn Độ để cứu trợ người bị nạn.


Tổng hợp từ tài liệu:

  • Paul Hamlyn (1968) The Life and Times of Buddha, Sydney, Australia
  • Tarthang Tulku (1984) Crytal Mirror, Annual of Tibetan Buddhism, volume VII, Dharma publishing, California, USA
  • Exploring Religion (1998), Oxford, Sydney, Australia)
  • HT. Thích Huyền Tôn (2000), Việt Nam Quốc Lịch. Năm Ngàn Năm Văn Hiến.


---o0o---

Kỹ thuật vi tính:
Hải Hạnh, Đàm Thanh,

Diệu Nga, Tâm Chánh, Nguyên Tâm
Tŕnh bày: Nhị Tường

Lịch sự kiện trong tháng

Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 thứ 7 Chủ nhật
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31

Tủ sách Bảo Anh Lạc

Thư viện

Pháp âm