Home Page by K2 Home Page by JSN PageBuilder

Giả sử khi con thành Phật, chư thiên, nhân loại ở trong quốc độ con, không đạt được cái trí thấy tâm người khác, tối thiểu là biết được trong tâm niệm của các chúng sanh từ trăm ngàn vạn triệu quốc độ Phật, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

Dịch nguyên văn Sanskrit từ
Sukhāvatīvyūha [Vistaramāt]

 

१. सचेन्मे भगवंस्तस्मिन् बुद्धक्षेत्रे निरयो वा तिर्यग्योनिर्वा प्रेतविषयो वा आसुरो वा कायो भवेत्, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

1. Sacenme bhagavastasmin buddhaketre nirayo vā tiryagyonirvā pretaviayo vā āsuro vā kāyo bhavet, mā tāvadahamanuttarāsamyaksabodhimabhisabudhyeyam[1] ||

Bạch Thế Tôn, nếu ở nơi quốc độ Phật ấy của con có địa ngục[2], súc sanh[3], ngạ quỷ[4] và thân A-tu-la[5]; thì con nguyện không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề[6].

२. सचेन्मे भगवंस्तस्य तत्र बुद्धक्षेत्रे ये सत्त्वाः प्रत्याजाता भवेयुः, ते पुनस्ततश्च्युत्वा निरयं वा तिर्यग्योनिं वा प्रेतविषयं वा आसुरं वा कायं प्रपतेयुः, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

2. Sacenme bhagavastasya tatra buddhaketre ye sattvāpratyājātā bhaveyu, te punastataścyutvā niraya vā tiryagyoni vā pretaviaya vā āsura vā kāyaprapateyu, mā tāvadahamanuttarāsamyaksabodhimabhisabudhyeyam[7] ||

Bạch Thế Tôn, nếu những chúng sanh đã sinh đến ở trong quốc độ Phật ấy của con[8], sau khi mạng chung[9] mà còn rơi lại ở trong địa ngục[10], ngạ quỷ, súc sanh và a tu la, thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

३. सचेन्मे भगवंस्तत्र बुद्धक्षेत्रे ये सत्त्वाः प्रत्याजातास्ते च सर्वे नैकवर्णाः स्युर्यदिदं सुवर्णवर्णाः, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

3. sacenme bhagavastatra buddhaketre ye sattvā pratyājātāste ca sarve naikavarā syuryadidasuvaravarā, mā tāvadahamanuttarā samyak sabodhi mabhisabudhyeyam ||[11]

Bạch Thế Tôn, nếu những chúng sanh đã được sinh đến ở trong quốc độ Phật ấy của con, hết thảy thân thể đều đồng một màu sắc kim loại chân thực[12], nếu không được như vậy, thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

४. सचेन्मे भगवंस्तस्मिन् बुद्धक्षेत्रे देवानां च मनुष्याणां च नानात्वं प्रज्ञायेत अन्यत्र नाम संवृतिव्यवहारमात्रा देवमनुष्या इति संख्यागणनातः, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

4. sacenme bhagavastasmin buddhaketre devānā ca manuā ca nānātva prajñāyeta anyatra nāma savtivyavahāramātrā devamanuyā iti sakhyāgaanāta, mā tāvadahamanuttarā samyaksabodhimabhisabudhyeyam ||[13]

Bạch Thế Tôn, nếu trong quốc độ Phật ấy của con, chư thiên và nhân loại cùng đi tới với nhau[14], mà tuệ giác[15], danh hiệu, cách hành động[16] và sự suy lường khác biệt[17]; hoặc giữa chư thiên và nhân loại có suy niệm cá biệt[18], thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

५. सचेन्मे भगवंतस्मिन् बुद्धक्षेत्रे ये सत्त्वाः प्रत्याजाताः, ते च सर्वे न ऋद्धिवशितापरमपारमिताप्राप्ता भवेयुः, अन्तश एकचित्तक्षणलवेन बुद्धक्षेत्रकोटीनियुतशतसहस्रातिक्रमणतयापि, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

5. sacenme bhagavatasmin buddhaketre ye sattvā pratyājātā, te ca sarve naddhivaśitāparamapāramitāprāptā bhaveyu, antaśa ekacittakaalavena buddhaketrakoīniyutaśatasahasrātikramaatayāpi, mā tāvadahamanuttarāsamyaksabodhimabhisabudhyeyam ||[19]

Bạch Thế Tôn, nếu trong quốc độ Phật ấy của con, những chúng sanh nào đã sinh đến, mà ở nơi hết thảy họ không có năng lực tối thượng thần thông Ba-la-mật[20], cho đến chỉ với một tâm niệm sát-na[21], mà không vượt quá trăm ngàn ức triệu[22] quốc độ Phật, thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

६. सचेन्मे भगवंस्तस्मिन् बुद्धक्षेत्रे ये सत्त्वाः प्रत्याजाता भवेयुः, ते च सर्वे जातिस्मरा न स्युः, अन्तशः कल्पकोटीनियुतशतसहस्रानुस्मरणतयापि, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

6. sacenme bhagavastasmin buddhaketre ye sattvā pratyājātā bhaveyu, te ca sarve jātismarā na syu, antaśa kalpakoīniyutaśatasahasrānusmaraatayāpi, mā tāvadahamanuttarāsamyaksabodhimabhisabudhyeyam[23] ||

Bạch Thế Tôn, nếu những chúng sanh nào đã sinh đến ở trong quốc độ Phật ấy của con, mà hết thảy họ không nhớ biết được túc mạng[24] của ít nhất là trăm ngàn ức triệu kiếp, thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

७. सचेन्मे भगवंस्तस्मिन् बुद्धक्षेत्रे ये सत्त्वाः प्रत्याजायेरन्, ते सर्वे न दिव्यस्य चक्षुषो लाभिनो भवेयुः, अन्तशो लोकधातुकोटीनियुतशतसहस्रदर्शनतयापि, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

7. sacenme bhagavastasmin buddhaketre ye sattvā pratyājāyeran, te sarve na divyasya cakuo lābhino bhaveyu, antaśo lokadhātukoīniyutaśatasahasradarśanatayāpi, mā tāvadahamanuttarāsamyaksabodhimabhisabudhyeyam[25] ||

Bạch Thế Tôn, nếu những chúng sanh nào đã sinh đến trong quốc độ Phật ấy của con, mà hết thảy họ chứng đạt con mắt của chư thiên[26], thấy ít nhất được trăm ngàn ức triệu thế giới, thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

८. सचेन्मे भगवंस्तस्मिन् बुद्धक्षेत्रे ये सत्त्वाः प्रत्याजायेरन्, ते सर्वे न दिव्यस्य श्रोत्रस्य लाभिनो भवेयुः, अन्तशो बुद्धक्षेत्रकोटीनियुतशतसहस्रादपि युगपत्सद्धर्मश्रवणतया, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

8. sacenme bhagavastasmin buddhaketre ye sattvā pratyājāyeran, te sarve na divyasya śrotrasya lābhino bhaveyu, antaśo buddhaketrakoīniyutaśatasahasrādapi yugapatsaddharmaśravaatayā, mā tāvadahamanuttarā samyaksabodhimabhisabudhyeyam[27] ||

Bạch Thế Tôn, nếu ở trong quốc độ Phật ấy của con, những chúng sanh nào đã sinh đến mà hết thảy họ không có chứng đắc thiên nhĩ[28], nghe, lãnh thọ và hành trì chánh pháp[29] ít nhất từ trăm ngàn ức triệu quốc độ Phật, thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

९. सचेन्मे भगवंस्तस्मिन् बुद्धक्षेत्रे ये सत्त्वाः प्रत्याजायेरन्, ते सर्वे न परचित्तज्ञानकोविदा भवेयुः, अन्तशो बुद्धक्षेत्रकोटीनियुतशतसहस्रपर्यापन्नानामपि सत्त्वानां चित्तचरितपरिज्ञानतया, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

9. sacenme bhagavastasmin buddhaketre ye sattvā pratyājāyeran, te sarve na paracittajñānakovidā bhaveyu, antaśo buddhaketrakoīniyutaśatasahasraparyāpannānāmapi sattvānā cittacaritaparijñānatayā, mā tāvadahamanuttarāsamyaksabodhimabhisabudhyeyam[30] ||

Bạch Thế Tôn, những chúng sanh nào đã sinh đến quốc độ Phật ấy của con, mà hết thảy họ không có được cái trí thấy tâm của người khác[31], cho đến ít nhất là trí biết tâm hành[32] của những chúng sanh ở nơi trăm ngàn ức triệu quốc độ Phật, thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

१०. सचेन्मे भगवंस्तस्मिन् बुद्धक्षेत्रे ये सत्त्वाः प्रत्याजायेरन्, तेषां काचित्परिग्रहसंज्ञोत्पद्येत, अन्तशः स्वशरीरेऽपि, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

10. sacenme bhagavastasmin buddhaketre ye sattvā pratyājāyeran, teākācitparigrahasajñotpadyeta, antaśa svaśarīre'pi, mā tāvadahamanuttarāsamyaksabodhimabhisabudhyeyam[33] ||

Bạch Thế Tôn, nếu những chúng sanh nào đã sanh đến ở trong quốc độ Phật ấy của con, mà họ còn hiện khởi bất cứ ấn tượng vi tế nào tham chấp tự thân[34], thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

११. सचेन्मे भगवंस्तस्मिन् बुद्धक्षेत्रे ये सत्त्वाः प्रत्याजायेरन्, ते सर्वे न नियताः स्युर्यादिदं सम्यक्त्वे यावन्महापरिनिर्वाणे, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

11. sacenme bhagavastasmin buddhaketre ye sattvā pratyājāyeran, te sarve na niyatāsyuryādida samyaktve yāvanmahāparinirvāe, mā tāvadahamanuttarāsamyaksabodhimabhisabudhyeyam[35] ||

Bạch Thế Tôn, nếu những chúng sanh nào đã sanh đến ở trong quốc độ Phật ấy của con, mà hết thảy họ không có được sự an trú vững chắc ở nơi bản tánh chân thực[36], cho đến khi thể nhập Đại-bát Niết-bàn[37], thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

१२. सचेन्मे भगवंस्तस्मिन् बुद्धक्षेत्रे अनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुद्धस्य कश्चित्सत्त्वः श्रावकाणां गणनामधिगच्छेत्, अन्तशस्त्रिसाहस्रमहासाहस्रपर्यापन्ना अपि सर्वसत्त्वाः प्रत्येकबुद्धभूताः कल्पकोटीनियुतशतसहस्रमभिगणयन्तः, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

 

12. sacenme bhagavastasmin buddhaketre anuttarā samyaksabodhimabhisabuddhasya kaścitsattva śrāvakāā gaanāmadhigacchet, antaśastrisāhasramahāsāhasraparyāpannā api sarvasattvā pratyekabuddhabhūtā kalpakoīniyutaśatasahasramabhigaayanta, mā tāvadahamanuttarā samyaksabodhimabhisabudhyeyam[38] ||

Bạch Thế Tôn, ở trong quốc độ Phật ấy của con, sau khi con thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề, nếu có chúng sanh nào, gồm cả chúng sanh ở trong một tỷ thế giới đều đã chứng đắc địa vị Duyên giác[39], mà có thể tính biết được số lượng Thanh văn[40] ở nơi quốc độ Phật của con, thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

१३. सचेन्मे भगवंस्तस्मिन् बुद्धक्षेत्रे अनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुद्धस्य प्रमाणिकी मे प्रभा भवेत्, अन्तशो बुद्धक्षेत्रकोटीनियुतशतसहस्रप्रमाणेनापि, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

 

13. sacenme bhagavastasmin buddhaketre anuttarā samyaksabodhimabhisabuddhasya pramāikī me prabhā bhavet, antaśo buddhaketrakoīniyutaśatasahasrapramāenāpi, mā tāvadahamanuttarā samyaksabodhimabhisabudhyeyam[41] ||

Bạch Thế Tôn, sau khi con thành bậc A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề, nếu ánh sáng[42] của con ở nơi quốc độ Phật ấy có hạn lượng với số lượng khoảng chừng trăm ngàn ức triệu quốc độ Phật, thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

१४. सचेन्मे भगवन्ननुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुद्धस्य तस्मिन् बुद्धक्षेत्रे सत्त्वानां प्रमाणीकृतमायुष्प्रमाणं भवेत्, अन्यत्र प्रणिधानवशेन, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

 

14. sacenme bhagavannanuttarā samyaksabodhimabhisabuddhasya tasmin buddhaketre sattvānā pramāīktamāyupramāa bhavet, anyatra praidhānavaśena, mā tāvadahamanuttarā samyaksabodhimabhisabudhyeyam[43] ||

Bạch Thế Tôn, sau khi con thành bậc A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề, thọ mạng của những chúng sanh nơi quốc độ Phật ấy của con, nếu có biên tế giới hạn[44], ngoại trừ do vì năng lực bản nguyện[45], thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

१५. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्यायुष्प्रमाणं पर्यन्तीकृतं भवेत्, अन्तशः कल्पकोटीनियुतशतसहस्रगणयापि, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

15. sacenme bhagavan bodhiprāptasyāyupramāa paryantīkta bhavet, antaśakalpakoīniyutaśatasahasragaayāpi, mā tāvadahamanuttarāsamyaksabodhimabhisabudhyeyam[46] ||

Bạch Thế Tôn, sau khi con thành tựu Bồ-đề[47], nếu thọ mạng của con có hạn lượng khoảng chừng trăm ngàn ức triệu kiếp, thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

१६. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य तस्मिन् बुद्धक्षेत्रे सत्त्वानामकुशलस्य नामधेयमपि भवेत्, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

 

16. sacenme bhagavan bodhiprāptasya tasmin buddhaketre sattvānāmakuśalasya nāmadheyamapi bhavet, mā tāvadahamanuttarā samyaksabodhimabhisabudhyeyam[48] ||

Bạch Thế Tôn, sau khi con thành tựu Bồ-đề, nếu có tên gọi của những chúng sanh bất thiện[49] nơi quốc độ Phật ấy của con, thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

१७. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य नाप्रमयेषु बुद्धक्षेत्रेषु अप्रमेयासंख्येया बुद्धा भगवन्तो नामधेयं परिकीर्तयेयुः, न वर्णं भाषेरन्, न प्रशंसामभ्युदीरयेरन्, न समुदीरयेयुः, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

 

17. sacenme bhagavan bodhiprāptasya nāpramayeu buddhaketreu aprameyāsakhyeyā buddhā bhagavanto nāmadheya parikīrtayeyu, na vara bhāeran, na praśasāmabhyudīrayeran, na samudīrayeyu, mā tāvadahamanuttarā samyaksabodhimabhisabudhyeyam[50] ||

Bạch Thế Tôn! Sau khi con thành tựu Bồ-đề, vô lượng, vô số chư Phật Thế Tôn, ở nơi vô lượng quốc độ Phật, không tán thán[51], không diễn thuyết[52], không cùng nhau tuyên dương[53], không cùng một lúc phô bày[54], thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

१८. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य ये सत्त्वा अन्येषु लोकधातुष्वनुत्तरायां सम्यक्संबोधौ चित्तमुत्पाद्य मम नामधेयं श्रुत्वा प्रसन्नचित्ता मामनुस्मरेयुः, तेषां चेदहं मरणकालसमये प्रत्युपस्थिते भिक्षुसंघपरिवृतः पुरस्कृतो न पुरतस्तिष्ठेयं यदिदं चित्ताविक्षेपतायै, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

 

18. sacenme bhagavan bodhiprāptasya ye sattvā anyeu lokadhātuvanuttarāyā samyaksabodhau cittamutpādya mama nāmadheya śrutvā prasannacittā māmanusmareyu, teā cedahamaraakālasamaye pratyupasthite bhikusaghaparivta puraskto na puratastiṣṭheya yadidacittāvikepatāyai, mā tāvadahamanuttarā samyaksabodhimabhisabudhyeyam[55] ||

Bạch Thế Tôn! Nếu sau khi con thành tựu Bồ-đề, những loại chúng sanh ở nơi những thế giới khác, phát tâm A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề, nghe danh hiệu[56] của con, tâm kính tín thanh tịnh[57], hành trì danh hiệu ấy[58], những chúng sanh đó trong lúc lâm chung[59], nếu họ nhớ nghĩ đến con mà chúng hội Tỷ-kheo[60] không tiếp cận[61], đứng trước mặt họ[62], vây quanh cung kính tiếp độ dẫn dắt[63] tâm sáng suốt của họ[64], thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

१९. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य अप्रमेयासंख्येयेषु बुद्धक्षेत्रेषु ये सत्त्वा मम नामधेयं श्रुत्वा तत्र बुद्धक्षेत्रे चित्तं प्रेरयेयुः, उपपत्तये कुशलमूलानि च परिणामयेयुः, ते तत्र बुद्धक्षेत्रे नोपपद्येरन्, अन्तशो दशभिश्चित्तोत्पादपरिवर्तैः स्थापयित्वा आनन्तर्यकारिणः सद्धर्मप्रतिक्षेपावरणकृतांश्च सत्त्वान्, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

 

19. sacenme bhagavan bodhiprāptasya aprameyāsakhyeyeu buddhaketreu ye sattvā mama nāmadheya śrutvā tatra buddhaketre citta prerayeyu, upapattaye kuśalamūlāni ca pariāmayeyu, te tatra buddhaketre nopapadyeran, antaśo daśabhiścittotpādaparivartaisthāpayitvā ānantaryakāria saddharmapratikepāvaraakśca sattvān, mā tāvadahamanuttarā samyaksabodhimabhisabudhyeyam[65] ||

Bạch Thế Tôn! Nếu sau khi con thành tựu Bồ-đề, những chúng sanh ở nơi vô lượng, vô số[66] quốc độ Phật, nghe danh hiệu của con, nếu những chúng sanh nơi các quốc độ Phật ấy phát khởi thiện căn[67], tín tâm thanh tịnh, hồi hướng[68], muốn sanh đến quốc độ Phật ấy của con, niệm chừng khoảng mười niệm[69] liền được sinh về, ngoại trừ[70] những chúng sanh phạm tội ngũ nghịch[71] và tội phỉ báng chánh pháp[72]. Nếu không phải vậy, thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

२०. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य तत्र बुद्धक्षेत्रे ये सत्त्वाः प्रत्याजाता भवेयुः, ते सर्वे नैकजातिप्रतिबद्धाः स्युरनुत्तरायां सम्यक्संबोधौ स्थापयित्वा प्रणिधानविशेषान्, तेषामेव बोधिसत्त्वानां महासत्त्वानां महासंनाहसंनद्धानां सर्वलोकार्थसंबुद्धानां सर्वलोकाभियुक्तानां सर्वलोकपरिनिर्वाणाभियुक्तानां सर्वलोकधातुषु बोधिसत्त्वचर्यां चरितुकामानां सर्वबुद्धानां संवर्तुकामानां

20. sacenme bhagavan bodhiprāptasya tatra buddhaketre ye sattvā pratyājātā bhaveyu, te sarve naikajātipratibaddhā syuranuttarāyā samyaksabodhau sthāpayitvā praidhānaviśeān, teāmeva bodhisattvānā mahāsattvānā mahāsanāhasanaddhānāsarvalokārthasabuddhānā sarvalokābhiyuktānā sarvalokaparinirvāābhiyuktānāsarvalokadhātuu bodhisattvacaryā caritukāmānā sarvabuddhānā savartukāmānāgagānadīvālukāsamān sattvān anuttarāyā samyaksabodhau pratiṣṭhāpakānā bhūyaśca uttaracaryābhimukhānā samantabhadracaryāniryātānām, mā tāvadahamanuttarāsamyaksabodhimabhisabudhyeyam[73] ||

Bạch Thế Tôn! Nếu những chúng sanh ở nơi các quốc độ Phật khác, chỉ còn một đời nữa[74] là thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề, mà nguyện sanh về quốc độ Phật của con. Ngoại trừ bản nguyện[75] của những Bồ-Tát Đại Sĩ trang phục bằng khối giáp nhẫn kiên cố[76], vì lợi ích giác ngộ cho hết thảy thế gian[77]; vì sự tinh cần của hết thảy thế gian[78]; vì cần hành đưa hết thế gian đến chỗ tịch tĩnh[79]; vì nguyện lực của Bồ-tát du hành hết thảy thế giới[80]; vì thệ nguyện phụng sự hết thảy chư Phật; vì muốn an trú[81] hằng hà sa số chúng sanh ở nơi địa vị giác ngộ tối thượng, đi đến hành nguyện giải thoát thù thắng[82]; và thực hành đức hạnh của Phổ Hiền cùng khắp ngay trong hiện tiền[83]. Nếu không phải vậy, thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

२१. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य तत्र बुद्धक्षेत्रे ये बोधिसत्त्वाः प्रत्याजाता भवेयुः, ते सर्वे एकपुरोभक्तेन अन्यानि बुद्धक्षेत्राणि गत्वा बहूनि बुद्धशतानि बहूनि बुद्धसहस्राणि बहूनि बुद्धशतसहस्राणि बह्वीर्बुद्धकोटीर्यावद्बहूनि बुद्धकोटीनियुतशतसहस्राणि नोपतिष्ठेरन् सर्वसुखोपधानैः तदिदं बुद्धानुभावेन, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

21. sacenme bhagavan bodhiprāptasya tatra buddhaketre ye bodhisattvā pratyājātā bhaveyu, te sarve ekapurobhaktena anyāni buddhaketrāi gatvā bahūni buddhaśatāni bahūni buddhasahasrāi bahūni buddhaśatasahasrāi bahvīrbuddhakoīryāvadbahūni buddhakoīniyutaśatasahasrāi nopatiṣṭheran sarvasukhopadhānai tadida buddhānubhāvena, mā tāvadahamanuttarāsamyaksabodhimabhisabudhyeyam[84] ||

Bạch Thế Tôn! Nếu sau khi con thành tựu Bồ-đề, những Bồ-tát ở các quốc độ Phật khác, nguyện sanh vào quốc độ Phật ấy của con, với chư Phật hộ niệm[85], với hết thảy sự an lạc sinh khởi[86], mà họ đi đến các quốc độ Phật khác, nhiều[87] tới hàng nghìn vị Phật[88], nhiều tới hàng trăm nghìn vị Phật[89]; nhiều tới hàng ức vị Phật[90], cho đến nhiều tới hàng ức triệu trăm nghìn vị Phật[91], với thời gian khoảng chừng một bữa ăn sáng[92], mà không cùng một lúc, hiện tiền thiết lễ cúng dường[93], thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

२२. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्त तत्र बुद्धक्षेत्रे बोधिसत्त्वा यथारूपैराकारैराकाङ्क्षेयुः कुशलमूलान्यवरोपयितुं यदिदं सुवर्णेन वा रजतेन वा मणिमुक्तावैडूर्यशङ्खशिलाप्रवालस्फटिकमुसारगल्वलोहितमुक्ताश्मगर्भादिभिर्वा अन्यतमान्यतमैः सर्वै रत्नैर्वा सर्वगन्धपुष्पमाल्यविलेपनधूपचूर्णचीवरच्छत्रध्वजपताकाप्रदीपैर्वा सर्वनृत्यगीतवाधैर्वा, तेषां च तथारूपा आहाराः सहचित्तोत्पादान्न प्रादुर्भवेयुः, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

 

22. sacenme bhagavan bodhiprāptasta tatra buddhaketre bodhisattvā yathārūpairākārairākākeyu kuśalamūlānyavaropayitu yadida suvarena vā rajatena vā maimuktāvaiūryaśakhaśilāpravālasphaikamusāragalvalohitamuktāśmagarbhādibhirvā anyatamānyatamai sarvai ratnairvā sarvagandhapupamālyavilepanadhūpacūracīvaracchatradhvajapatākāpradīpairvāsarvantyagītavādhairvā, teā ca tathārūpā āhārā sahacittotpādānna prādurbhaveyu, mā tāvadahamanuttarā samyaksabodhimabhisabudhyeyam[94] ||

Bạch Thế Tôn! Nếu sau khi con thành tựu Bồ-đề, những hàng Bồ-tát nơi quốc độ Phật ấy của con, khởi suy nghĩ rằng: “Chúng ta làm như thế nào ở trong thế giới này, cầu mong các hình tướng vật dụng hiện ra đúng như hình sắc[95], từ thiện căn vốn đã gieo trồng[96]”. Ý niệm đó vừa khởi, thì tất cả vật dụng quý báu giống như: vàng[97], bạc[98], ngọc trai[99], ngọc lưu ly[100], ngọc mai khôi[101], ngọc thạch[102], san hô[103], pha lê[104], xa cừ[105], xích châu[106], mã não[107] và hết thảy những loại báu vật[108] khác… Hoặc hết thảy vật dụng như hương[109], vòng hoa[110], dầu[111], hương xoa, hương đốt[112], hương viên[113], y phục, bảo cái[114], tràng phan[115], đèn… Hoặc các hình thức âm nhạc giống như múa vũ[116], ngâm vịnh… Chúng Bồ-tát quốc độ ấy vừa khởi niệm cúng dưỡng[117], thì mọi vật dụng như ý đều hiện tiền. Nếu không phải như vậy, thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

२३. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य तत्र बुद्धक्षेत्रे ये सत्त्वाः प्रत्याजाता भवेयुः, ते सर्व न सर्वज्ञतासहगतां धर्मकथां कथयेयुः, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

23. sacenme bhagavan bodhiprāptasya tatra buddhaketre ye sattvā pratyājātā bhaveyu, te sarva na sarvajñatāsahagatā dharmakathā kathayeyu, mā tāvadahamanuttarāsamyaksabodhimabhisabudhyeyam[118] ||

Bạch Thế Tôn! Nếu khi con thành tựu Bồ-đề, những chúng sanh muốn sanh về quốc độ Phật ấy của con, mà khả năng thuyết pháp[119] của hết thảy họ không cùng đạt đến[120] nhất thiết trí tánh[121], thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

२४. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य तत्र बुद्धक्षेत्रे ये बोधिसत्त्वा एवं चित्तमुत्पादयेयुः-यदिहैव वयं लोकधातौ स्थित्वा अप्रमेयासंख्येयेषु बुद्धक्षेत्रेषु बुद्धान् भगवतः सत्कुर्याम् गुरुकुर्याम् मानयेम पूजयेम यदिदं चीवरपिण्डपात्रशयनासनग्लानप्रत्ययभैषज्यपरिष्कारैः पुष्पधूपदीपगन्धमाल्यविलेपनचूर्णचीवरच्छत्रध्वजपताकाभिर्नानाविधनृत्यगीतवाद्यै रत्नवर्षैरिति, तेषां च बुद्धा भगवन्तः सहचित्तोत्पादान्न प्रतिगृह्णीयुर्यदिदमनुकम्पामुपादाय, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

 

24. sacenme bhagavan bodhiprāptasya tatra buddhaketre ye bodhisattvā eva cittamutpādayeyu-yadihaiva vaya lokadhātau sthitvā aprameyāsakhyeyeu buddhaketreu buddhān bhagavatasatkuryām gurukuryām mānayema pūjayema yadidacīvarapiṇḍapātraśayanāsanaglānapratyayabhaiajyaparikāraipupadhūpadīpagandhamālyavilepanacūracīvaracchatradhvajapatākābhirnānāvidhantyagītavādyai ratnavarairiti, teā ca buddhā bhagavanta sahacittotpādānna pratighīyuryadidamanukampāmupādāya, mā tāvadahamanuttarāsamyaksabodhimabhisabudhyeyam[122] ||

Bạch Thế Tôn! Nếu sau khi con thành tựu Bồ-đề, những vị Bồ-tát ở trong quốc độ Phật ấy của con, khởi tâm niệm như vậy: “Chúng ta sống ở nơi thế giới này, mà các loại y phục, bình bát, thức ăn, giường nằm, thuôc men chữa trị các bệnh duyên; các loại như hoa, hương đốt, đèn, hương xông, vòng hoa, dầu, hương bột, vải, lọng, tràng phan, cùng nhiều loại nhạc, vũ, ca ngâm, các loại mưa báu theo tâm niệm mà khởi, được quy kỉnh chân thật[123], tôn kính đạo sư[124], và cúng dường[125] từ bởi chúng con đến chư Phật - Thế Tôn ở nơi vô lượng, vô số quốc độ Phật ấy và chư Phật Thế Tôn ở nơi vô lượng, vô số thế giới ấy cùng lúc khởi tâm thương xót, nạp thọ”. Nếu niệm của họ sinh khởi mà không được như vậy, thì con thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

२५. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य तत्र बुद्धक्षेत्रे ये बोधिसत्त्वाः प्रत्याजाता भवेयुः, ते सर्वे न नारायणवज्रसंहतात्मभावस्थामप्रतिलब्धा भवेयुः, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

 

25. sacenme bhagavan bodhiprāptasya tatra buddhaketre ye bodhisattvā pratyājātā bhaveyu, te sarve na nārāyaavajrasahatātmabhāvasthāmapratilabdhā bhaveyu, mā tāvadahamanuttarāsamyaksabodhimabhisabudhyeyam[126] ||

Bạch Thế Tôn! Nếu sau khi con thành tựu Bồ-đề, những Bồ-tát sanh về quốc độ Phật ấy của con, mà hết thảy họ không chứng được[127] thân thể có sức mạnh kiên cố[128] như thân Kim cang Na la diên[129], thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

२६. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य तत्र बुद्धक्षेत्रे यः कश्चित्सत्त्वोऽलंकारस्य वर्णपर्यन्तमुद्गृह्णीयात्-अन्तशो दिव्येनापि चक्षुषा एवंवर्णमेवंविभूति इदं बुद्धक्षेत्रमिति नानावर्णतां जानीयात्, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

 

26. sacenme bhagavan bodhiprāptasya tatra buddhaketre ya kaścitsattvo'lakārasya varaparyantamudghīyāt-antaśo divyenāpi cakuā evavaramevavibhūti idabuddhaketramiti nānāvaratā jānīyāt, mā tāvadahamanuttarāsamyaksabodhimabhisabudhyeyam[130] ||

Bạch Thế Tôn! Nếu sau khi con thành tựu Bồ-đề, bất cứ chúng sanh nào ở trong quốc độ Phật ấy của con, thành tựu được thiên nhãn[131], mà hiểu được[132] phạm vi giới hạn màu sắc[133] của sự trang nghiêm[134], số lượng như vậy[135], hình sắc thù đặc như vậy[136], biết được bản chất của sự trang nghiêm nơi quốc độ Phật này, thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

२७. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य तत्र बुद्धक्षेत्रे यः सर्वपरीत्तकुशलमूलो बोधिसत्त्वः सोऽन्तशो योजनशतोत्थितमुदारवर्णं बोधिवृक्षं न संजानीयात्, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

27. sacenme bhagavan bodhiprāptasya tatra buddhaketre ya sarvaparīttakuśalamūlo bodhisattvaso'ntaśo yojanaśatotthitamudāravara bodhivka na sajānīyāt, mā tāvadahamanuttarāsamyaksabodhimabhisabudhyeyam[137] ||

Bạch Thế Tôn! Nếu sau khi con thành tựu Bồ-đề, những Bồ-tát ở nơi quốc độ Phật ấy của con, có thiện căn ít nhất[138], mà không có khả năng nhìn thấy và hiểu biết[139] được cây bồ đề[140] màu sắc thù diệu[141], cao một trăm do tuần[142], thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

२८. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य तत्र बुद्धक्षेत्रे कस्यचित्सत्त्वस्योद्देशो वा स्वाध्यायो वा कर्तव्यः स्यात्, न ते सर्वे प्रतिसंवित्प्राप्ता भवेयुः, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

 

28. sacenme bhagavan bodhiprāptasya tatra buddhaketre kasyacitsattvasyoddeśo vā svādhyāyo vā kartavya syāt, na te sarve pratisavitprāptā bhaveyu, mā tāvadahamanuttarāsamyaksabodhimabhisabudhyeyam[143] ||

Bạch Thế Tôn! Nếu sau khi con thành tựu Bồ-đề, những chúng sanh nào ở nơi quốc độ Phật ấy của con đã được giảng dạy[144] hoàn tất[145], thọ trì đọc tụng[146] kinh pháp, mà không đạt được trí tuệ biện tài vô ngại[147], thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

२९. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य नैवं प्रभास्वरं तद्बुद्धक्षेत्रं भवेद्यत्र समन्तादप्रमेयासंख्येयाचिन्त्यातुल्यापरिमाणानि बुद्धक्षेत्राणि संदृश्येरन् तद्यथापि नाम परिमृष्टे आदर्शमण्डले मुखमण्डलम्, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

 

29. sacenme bhagavan bodhiprāptasya naiva prabhāsvara tadbuddhaketra bhavedyatra samantādaprameyāsakhyeyācintyātulyāparimāāni buddhaketrāi sadśyeran tadyathāpi nāma parimṛṣṭe ādarśamaṇḍale mukhamaṇḍalam, mā tāvadahamanuttarāsamyaksabodhimabhisabudhyeyam[148] ||

Bạch Thế Tôn! Nếu sau khi con thành tựu giác ngộ, ánh sáng thanh tịnh[149] quốc độ Phật ấy của con, không soi chiếu phổ khắp[150] thế giới chư Phật vô lượng, vô số, không thể suy lường như vậy, thí như[151] nơi tấm gương sáng tròn[152] soi hình[153] khuôn mặt tròn trịa[154], thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

३०. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य तत्र बुद्धक्षेत्रे धरणीतलमुपादाय यावदन्तरीक्षाद्देवमनुष्यविषयातिक्रान्तस्याभिजातस्य धूपस्य तथागतबोधिसत्त्वपूजाप्रत्यर्हस्य सर्वरत्नमयानि नानासुरभिगन्धघटिकाशतसहस्राणि सदा निधूपितान्यव न स्युः, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

 

30. sacenme bhagavan bodhiprāptasya tatra buddhaketre dharaītalamupādāya yāvadantarīkāddevamanuyaviayātikrāntasyābhijātasya dhūpasya tathāgatabodhisattvapūjāpratyarhasya sarvaratnamayāni nānāsurabhigandhaghaikāśatasahasrāi sadā nidhūpitānyava na syu, mā tāvadahamanuttarā samyaksabodhimabhisabudhyeyam[155]||

Bạch Thế Tôn! Nếu sau khi con thành tựu giác ngộ, từ mặt đất cho đến hư không ở quốc độ Phật ấy, hết thảy loại báu vật hiệp thành[156], trăm ngàn lư hương tỏa ra các loại hương thơm thù diệu[157], hương thơm thù diệu[158] tỏa ra này, hương của nó luôn luôn xông ướp[159] siêu việt thế giới[160] của trời người[161], hiệp thành[162] lên đến[163] tận mười phương hư không, để cung dưỡng[164] Bồ-tát, và các đức Như Lai. Nếu không phải vậy, thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

३१. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य तत्र बुद्धक्षेत्रे न सदाभिप्रवृष्टान्येव सुगन्धिनानारत्नपुष्पवर्षाणि सदा प्रवादिताश्च मनोज्ञस्वरा वाद्यमेघा न स्युः, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

 

31. sacenme bhagavan bodhiprāptasya tatra buddhaketre na sadābhipravṛṣṭānyeva sugandhinānāratnapupavarāi sadā pravāditāśca manojñasvarā vādyameghā na syu, mā tāvadahamanuttarā samyaksabodhimabhisabudhyeyam[165] ||

Bạch Thế Tôn! Sau khi con thành tựu Bồ-đề, nếu trong quốc độ Phật ấy, không thường mưa xuống các loại hoa báu[166], hương thơm thượng hạng mầu nhiệm[167]; không có những đám mây nhạc âm nhạc[168] với những âm thanh ưa thích[169] luôn luôn[170] diễn tấu tán dương[171], thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

३२. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य ये सत्त्वा अप्रमेयासंख्येयाचिन्यातुल्येषु लोकधातुष्वाभया स्फुटा भवेयुः, ते सर्वे न देवमनुष्यसमतिक्रान्तेन सुखेन समन्वागता भवेयुः, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

 

32. sacenme bhagavan bodhiprāptasya ye sattvā aprameyāsakhyeyācinyātulyeu lokadhātuvābhayā sphuā bhaveyu, te sarve na devamanuyasamatikrāntena sukhena samanvāgatā bhaveyu, mā tāvadahamanuttarā samyaksabodhimabhisabudhyeyam[172] ||

Bạch Thế Tôn! Sau khi con thành tựu Bồ-đề, nếu có những chúng sanh ở trong vô lượng, vô số thế giới bất khả tư nghị, xúc chạm đến ánh sáng[173] của con, mà hết thảy họ không thành tựu[174] với an lạc[175], siêu việt trời người, thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

३३. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य समन्तादप्रमेयाचिन्त्यातुल्यापरिमाणेषु बुद्धक्षेत्रेषु बोधिसत्त्वा महासत्त्वा मम नामधेयं श्रुत्वा तच्छ्रवणसहगतेन कुशलेन जातिव्यतिवृत्ताः सन्तो न धारणीप्रतिलब्धा भवेयुर्यावद्बोधिमण्डपर्यन्तमिति, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

 

33. sacenme bhagavan bodhiprāptasya samantādaprameyācintyātulyāparimāeu buddhaketreu bodhisattvā mahāsattvā mama nāmadheya śrutvā tacchravaasahagatena kuśalena jātivyativttāsanto na dhāraīpratilabdhā bhaveyuryāvadbodhimaṇḍaparyantamiti, mā tāvadahamanuttarāsamyaksabodhimabhisabudhyeyam[176] ||

Bạch Thế Tôn! Sau khi con thành bậc giác ngộ, các vị Bồ-tát Đại sĩ từ nơi các quốc độ Phật vô lượng, vô số, bất khả tư nghị, nghe danh hiệu con, mà không thoát ly đời sống sanh tử[177], cùng nhau thành tựu thiện không thoái chuyển[178], đạt được đà-la-ni[179], cho tới khi[180] đến nơi đạo tràng Bồ-đề[181], thì con không thành tựu[182] A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

३४. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य समन्तादप्रमेयासंख्येयाचिन्त्यातुल्यापरिमाणेषु बुद्धक्षेत्रेषु याः स्त्रियो मम नामधेयं श्रुत्वा प्रमादं संजनयेयुः, बोधिचित्तं नोत्पादयेयुः, स्त्रीभावं च न विजुगुप्सेरन्, जातिव्यतिवृत्ताः समानाः सचेद्द्वितीयं स्त्रीभावं प्रतिलभेरन्, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

 

34. sacenme bhagavan bodhiprāptasya samantādaprameyāsakhyeyācintyātulyāparimāeu buddhaketreu yā striyo mama nāmadheya śrutvā pramāda sajanayeyu, bodhicittanotpādayeyu, strībhāva ca na vijugupseran, jātivyativttā samānā saceddvitīya strībhāvapratilabheran, mā tāvadahamanuttarā samyaksabodhimabhisabudhyeyam[183] ||

Bạch Thế Tôn! Sau khi con thành tựu Bồ-đề, nếu những người nữ[184] nào trong các quốc độ Phật ở nơi khắp vô lượng, vô số, bất khả tư nghị, khi nghe danh hiệu con, sanh tịnh tín hoan hỷ[185], phát bồ đề tâm, nhàm chán[186] thân nữ[187], ước muốn thoát ly, mà đời sau khi tái sinh[188], vẫn mang thân nữ giống như cũ[189], thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

३५. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य समन्ताद्दशसु दिक्षु अप्रमेयासंख्येयाचिन्त्यातुल्यापरिमाणेषु बुद्धक्षेत्रेषु ये बोधिसत्त्वा मम नामधेयं श्रुत्वा प्रणिपत्य पञ्चमण्डलनमस्कारेण वन्दिष्यन्ते ते बोधिसत्त्वचर्यां चरन्तो न सदेवकेन लोकेन सत्क्रियेरन्, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

 

35. sacenme bhagavan bodhiprāptasya samantāddaśasu diku aprameyāsakhyeyācintyātulyāparimāeu buddhaketreu ye bodhisattvā mama nāmadheyaśrutvā praipatya pañcamaṇḍalanamaskārea vandiyante te bodhisattvacaryā caranto na sadevakena lokena satkriyeran, mā tāvadahamanuttarāsamyaksabodhimabhisabudhyeyam[190] ||

Bạch Thế Tôn! Sau khi con thành tựu Bồ-đề, nếu các vị Bồ-tát ở các quốc độ Phật vô lượng, vô số, bất khả tư nghị, khắp cả mười phương, khi nghe danh hiệu của con, cúi đầu[191] quy kỉnh[192] với năm vóc sát đất[193], thường tu phạm hành của Bồ-tát[194], mà không được kính tin[195] bởi chư thiên giới[196], thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

३६. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य कस्यचिद्बोधिसत्त्वस्य चीवरधावनशोषणसीवनरञ्जनकर्म कर्तव्यं भवेत्, न त्वेव नवाभिजातचीवररत्नैः प्रावृतमेवात्मानं संजानीयुः सहचित्तोत्पादात्तथागतानुज्ञातैः, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

 

36. sacenme bhagavan bodhiprāptasya kasyacidbodhisattvasya cīvaradhāvanaśoaasīvanarañjanakarma kartavya bhavet, na tveva navābhijātacīvararatnaiprāvtamevātmāna sajānīyu sahacittotpādāttathāgatānujñātai, mā tāvadahamanuttarāsamyaksabodhimabhisabudhyeyam[197] ||

Bạch Thế Tôn! Sau khi con thành tựu Bồ-đề, nếu y phục của Bồ-tát, ở quốc độ Phật ấy của con[198], còn có sự giặt giũ[199], giăng phơi hong sáy[200], may cắt, nhuộm[201], và các phẩm vật[202] y phục  mới đẹp, quý báu[203] không tự nhiên[204] cùng xuất hiện[205] từ sự khởi tâm[206] tán đồng[207] của Như Lai, thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

३७. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य तत्र बुद्धक्षेत्रे सहोत्पन्नाः सत्त्वा नैवंविधं सुखं प्रतिलभेरंस्तद्यथापि नाम निष्परिदाहस्यार्हतो भिक्षोस्तृतीयध्यानसमापन्नस्य, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

 

37. sacenme bhagavan bodhiprāptasya tatra buddhaketre sahotpannā sattvā naivavidhasukha pratilabherastadyathāpi nāma niparidāhasyārhato bhikosttīyadhyānasamāpannasya, mā tāvadahamanuttarā samyaksabodhimabhisabudhyeyam[208] ||

Bạch Thế Tôn! Sau khi con thành tựu Bồ-đề, nếu những chúng sanh cùng sanh ra[209] ở nơi quốc độ Phật ấy của con, thành tựu an lạc khoảng thời gian, không giống như thời gian[210] vị Tỷ-kheo A-la-hán tâm thoát ly phiền não[211], nhập vào tĩnh lự thứ ba[212], thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

३८. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य तत्र बुद्धक्षेत्रे ये बोधिसत्त्वाः प्रत्याजाताः, ते यथारूपं बुद्धक्षेत्रे गुणालंकारव्यूहमाकाङ्क्षेयुः, तथारूपं नानारत्नवृक्षेभ्यो न संजनयेयुः, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

 

38. sacenme bhagavan bodhiprāptasya tatra buddhaketre ye bodhisattvā pratyājātā, te yathārūpa buddhaketre guālakāravyūhamākākeyu, tathārūpa nānāratnavkebhyo na sajanayeyu, mā tāvadahamanuttarā samyaksabodhimabhisabudhyeyam[213] ||

Bạch Thế Tôn! Sau khi con thành tựu Bồ-đề, nếu các vị Bồ-tát đã sinh về trong quốc độ Phật ấy của con, không nhìn thấy cây báu đặc biệt[214] hình sắc như thực[215] ở nơi quốc độ Phật ấy, được trang nghiêm vẻ đẹp bên ngoài[216] bằng các loại công đức sắc tướng như thực, thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

३९. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य मम नामधेयं श्रुत्वा अन्यबुद्धक्षेत्रोपपन्ना बोधिसत्त्वा इन्द्रियबलवैकल्यं गच्छेयुः, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

 

39. sacenme bhagavan bodhiprāptasya mama nāmadheya śrutvā anyabuddhaketropapannā bodhisattvā indriyabalavaikalya gaccheyu, mā tāvadahamanuttarāsamyaksabodhimabhisabudhyeyam[217] ||

Bạch Thế Tôn! Sau khi con thành tựu Bồ-đề, các vị Bồ-tát đã sanh ra ở các quốc độ Phật khác[218], khi nghe danh hiệu con, mà các căn khiếm khuyết không đầy đủ[219], thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

 

४०. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य तदन्यबुद्धक्षेत्रस्थाने बोधिसत्त्वा मम नामधेयसहश्रवणान्न सुविभक्तवतीं नाम समाधिं प्रतिलभेरन्, यत्र समाधौ स्थित्वा बोधिसत्त्वा एकक्षणव्यतिहारेण अप्रमेयासंख्येयाचिन्त्यातुल्यापरिमाणान् बुद्धान् भगवतः पश्यन्ति, स चैषां समाधिरन्तरा विप्रणश्येत्, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

 

40. sacenme bhagavan bodhiprāptasya tadanyabuddhaketrasthāne bodhisattvā mama nāmadheyasahaśravaānna suvibhaktavatī nāma samādhi pratilabheran, yatra samādhau sthitvā bodhisattvā ekakaavyatihārea aprameyāsakhyeyācintyātulyāparimāān buddhān bhagavatapaśyanti, sa caiā samādhirantarā vipraaśyet, mā tāvadahamanuttarāsamyaksabodhimabhisabudhyeyam[220] ||

Bạch Thế Tôn! Sau con thành tựu Bồ-đề, nếu những vị Bồ-tát đang sống ở nơi những quốc độ Phật khác, đồng thời nghe danh hiệu con, liền thành tựu tam muội tên là thanh tịnh giải thoát[221]. Các vị Bồ-tát an trú ở trong tam-muội ấy, với trong khoảnh khắc[222] mà nhìn thấy[223] vô số, vô lượng, bất khả tư nghị chư Phật, Thế Tôn, mà vẫn không mất thời gian tam muội đó của họ. Không phải như thế, thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

४१. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य तदन्येषु बुद्धक्षेत्रेषु मम नामधेयं श्रुत्वा तच्छ्रवणसहगतेन कुशलमूलेन सत्त्वा नाभिजातकुलोपपत्तिं प्रतिलभेरन् यावद्बोधिपर्यन्तम्, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

41. sacenme bhagavan bodhiprāptasya tadanyeu buddhaketreu mama nāmadheya śrutvā tacchravaasahagatena kuśalamūlena sattvā nābhijātakulopapatti pratilabheran yāvadbodhiparyantam, mā tāvadahamanuttarā samyaksabodhimabhisabudhyeyam[224] ||

Bạch Thế Tôn! Sau khi con thành tựu Bồ-đề, nếu các chúng sanh ở nơi những quốc độ Phật khác, vốn có thiện căn, khi nghe danh hiệu con, mà lại không được sanh vào gia đình dõng dõi tôn quý[225], cho đến khi đạt đến Tuệ Giác, thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

४२. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य तदन्येषु बुद्धक्षेत्रेषु ये बोधिसत्त्वा मम नामधेयं श्रुत्वा तच्छ्रवणकुशलमूलेन यावद्बोधिपर्यन्तं ते सर्वे बोधिसत्त्वचर्याप्रीतिप्रामोद्यकुशलमूलसमवधानगता न भवेयुः, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

42. sacenme bhagavan bodhiprāptasya tadanyeu buddhaketreu ye bodhisattvā mama nāmadheyaśrutvā tacchravaakuśalamūlena yāvadbodhiparyanta te sarve bodhisattvacaryāprītiprāmodyakuśalamūlasamavadhānagatā na bhaveyu, mā tāvadahamanuttarāsamyaksabodhimabhisabudhyeyam[226] ||

Bạch Thế Tôn! Sau khi con thành tựu Bồ-đề, các vị Bồ-tát ở nơi những quốc độ Phật khác, vốn có thiện căn[227], mà hết thảy họ khi nghe danh hiệu con, không sinh đại hoan hỷ[228], thực hành Bồ-tát, tập hợp thành tựu viên mãn[229] thiện căn[230] cho đến lúc giác ngộ, thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

४३. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य सहनामधेयश्रवणात्तदन्येषु लोकधातुषु बोधिसत्त्वा न समन्तानुगतं नाम समाधिं प्रतिलभेरन्, यत्र स्थित्वा बोधिसत्त्वा एकक्षणव्यतिहारेण अप्रमेयासंख्येयाचिन्यातुल्यापरिमाणान् बुद्धान् भगवतः सत्कुर्वन्ति, स चैषां समाधिरन्तरा विप्रणश्येद्यावद्बोधिमण्डपर्यन्तम्, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

43. sacenme bhagavan bodhiprāptasya sahanāmadheyaśravaāttadanyeu lokadhātuu bodhisattvā na samantānugata nāma samādhi pratilabheran, yatra sthitvā bodhisattvā ekakaavyatihārea aprameyāsakhyeyācinyātulyāparimāān buddhān bhagavata satkurvanti, sa caiāsamādhirantarā vipraaśyedyāvadbodhimaṇḍaparyantam, mā tāvadahamanuttarāsamyaksabodhimabhisabudhyeyam[231] ||

Bạch Thế Tôn! Sau khi con thành tựu Bồ-đề, nếu các vị Bồ-tát ở những quốc độ khác đều nghe danh hiệu con, liền thành tựu tam muội tên là Phổ Chí[232] và những vị Bồ-tát ấy an trú ở trong tam muội này, cho đến khi đạt đến diệu Bồ-đề tràng[233], họ thường cung kính diện kiến[234] Chư Phật, Thế Tôn cùng tận khắp vô số, vô lượng, bất khả tư nghị với thời gian khoảng chừng nháy mắt mà tam muội của họ không hề thất tán, thì con mới thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

४४. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य तत्र बुद्धक्षेत्रे ये सत्त्वाः प्रत्याजाता भवेयुः ते यथारूपां धर्मदेशनामाकाङ्क्षेयुः श्रोतुम्, तथारूपां सहचित्तोत्पादान्न शृणुयुः, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

44. sacenme bhagavan bodhiprāptasya tatra buddhaketre ye sattvā pratyājātā bhaveyu te yathārūpā dharmadeśanāmākākeyu śrotum, tathārūpā sahacittotpādānna śṛṇuyu, mā tāvadahamanuttarā samyaksabodhimabhisabudhyeyam[235] ||

Bạch Thế Tôn! Sau khi con thành tựu Bồ-đề, nếu những chúng sanh nào phát nguyện sanh đến quốc độ Phật ấy của con, mà họ ước nguyện nghe được Pháp[236] như thực; liền sinh khởi tâm[237] nghe pháp như thật ấy, họ liền được nghe, thì con mới thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

 

४५. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य तत्र बुद्धक्षेत्रे तदन्येषु बुद्धक्षेत्रेषु ये च बोधिसत्त्वा मम नामधेयं शृणुयुः, ते सहनामधेयश्रवणान्नावैवर्तिका भवेयुरनुत्तरायाः सम्यक्संबोधेः, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिसंबुध्येयम्॥

45. sacenme bhagavan bodhiprāptasya tatra buddhaketre tadanyeu buddhaketreu ye ca bodhisattvā mama nāmadheya śṛṇuyu, te sahanāmadheyaśravaānnāvaivartikā bhaveyuranuttarāyā samyaksabodhe, mā tāvadahamanuttarāsamyaksabodhimabhisabudhyeyam[238] ||

Bạch Thế Tôn! Sau khi con thành tựu Bồ-đề, nếu các vị Bồ-tát ở nơi những quốc độ Phật khác, họ ở ngay nơi những quốc độ Phật đó, mà nghe đến danh hiệu của con, liền được tối thượng chánh đẳng giác bất thối chuyển[239], ngay trong lúc khi đang nghe danh hiệu ấy, thì con mới thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

४६. सचेन्मे भगवन् बोधिप्राप्तस्य बुद्धशास्तुर्बुद्धक्षेत्रेषु ते बोधिसत्त्वा मम नामधेयं शृणुयुः, ते सहनामधेयश्रवनात्प्रथमद्वितीयतृतीयाः क्षान्तीः प्रतिलभेरन् नावैवर्तिका भवेयुर्बुद्धधर्मसंघेभ्यः, मा तावदहमनुत्तरां सम्यक्संबोधिमभिबुध्येयम्॥८॥

46. sacenme bhagavan bodhiprāptasya buddhaśāsturbuddhaketreu te bodhisattvā mama nāmadheya śṛṇuyu, te sahanāmadheyaśravanātprathamadvitīyattīyā kāntī pratilabheran nāvaivartikā bhaveyurbuddhadharmasaghebhya, mā tāvadahamanuttarāsamyaksabodhimabhibudhyeyam[240].

Bạch Thế Tôn! Sau khi con thành tựu Bồ-đề, trở thành bậc Đạo Sư Giác Ngộ[241], nếu những vị Bồ-tát ở các quốc độ Phật khác, nghe được danh hiệu con, thì ngay lúc khi nghe danh hiệu ấy, mà không thành tựu tức thì các Pháp nhẫn[242] thứ nhất[243], thứ hai[244], thứ ba[245]; không chứng đạt địa vị bất thối chuyển đối với Phật, Pháp, Tăng[246], thì con không thành tựu A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.



[1] Tương đương với Nguyện thứ nhất của Hán văn, T12n0360, tr. 0267c17: 設我得佛。國有地獄餓鬼畜生者。不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, quốc độ có địa ngục, ngạ quỷ và súc sanh, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác. Chấp nhận: Hán: Thủ, Skt. Upādāna đi từ động từ căn là Upā-dā có nghĩa là, nhận lấu, kết nạp, chứa đựng, chấp nhận, bám lấy, bám vào…

[2] Địa ngục, Skt. Naraka, Htr.: Nại-lạc-ca: chốn hành tội. Mà ở đây từ Pāli và Sanskrit hỗn chủng của nó làNiraya, được hiểu từ Nis-aya, đi xuống chỗ tan hoại, hủy diệt. Khi viết từ Skt. Nāraka, Htr.: na-lạc-ca. Từ nā với a dài, từ này chỉ cho chúng sinh nơi xứ sở Naraka. Định nghĩa theo PTS. Visuddhimagga 427: n’ atthi ettha assādasaññito ayo: ở đây hoàn toàn không có nhân của lạc. Về từ Aya Ñanamoli (p.419, 506) hiểu là “nhân do” (reason; aya=kāraņa). Tỳ bà sa và Thuận chánh lý, đều nêu ra năm định nghĩa về từ nguyênNaraka và Nāraka. Từ Naraka đã xuất hiện trong Śukla Yajur Veda, Atharva Veda, trước hoặc gần thời Phật, nghĩa đen được hiểu là “thuộc về loài người” do từ Skt. Nara+ka.  Sớm hơn ở Rig Veda, hình như không có ý niệm địa ngục vì trong ba cấp thế giới: Bhūr., bhuvas., svar., được nói đến, không có nơi nào được ám chỉ là địa ngục. Xem thêm. Vishnu Puraņa, Bhagavata.

[3] Skt. Triyagyoni/tiracchānayoni: loài sinh ngang, chỉ tất cả loài động vật, côn trùng, chúng khi đi không thẳng mình lên được. Bao gồm cả động vật thần thoại như Garuda (ca-lầu-la, thần điểu), hay thần long nāga(na-già). Pāli là Tiracchana. Hán phiên âm là Để-lật-xa và dịch là súc sanh, bàng sanh, hoạnh sanh v.v..

[4] Ngạ quỷ, Skt. Preta/peta, do pra-ita: đã đi, tức chỉ cho những kẻ đã đi, nghĩa là đã khuất hay đã chết. Hán phiên âm là Tiết-lệ-đa, Bế-lệ-đa, Tỉ-lễ-đa, Tỉ-lợi-đa, Di-lệ-đa, Bế-đa và dịch là ngạ quỷ, quỷ thú. Thế giới của chúng được gọi là Pretavişaya: thế giới của những người đã khuất. Truyền thống Pāli nêu lên bốn loại ngạ quỷ; Thuận chánh lý 31, có 3 loại; Du-già 4, có ba loại; v.v.. Tỳ-bà-sa 12, tr. 59a15 tt.: không ai mà không có thân nhân trong loài ngạ quỷ.

[5] A-tu-la 阿修羅, Skt. Asura,  còn được phiên âm là A-tác-la 阿 索 羅, A-tô-la 阿 蘇 羅, A-tố-la 阿 素 羅, 阿 素 洛A-tố-lạc, 阿 須 倫 A-tu-luân.  Trong Avesta, A-tu-la viết là Ahura, có động từ ah: là, tồn tại; tương đương với động từ as: là, tồn tại của từ Asura. Nên Asura hay Ahura đều có nghĩa là tự thể, hữu thể tối cao, tức là thần linh. Thời kỳ sau Veda, ngữ nguyên của Asura, được hiểu là: A-sura: phi thần, sura: thần linh, bằng ngữ tộc với svar, có nghĩa là thiên giới, bầu trời, khung trời v.v… + tiền tố phủ định từ “A”: không, phi. Hán dịch là: Phi thiên 非 天, Phi đồng loại 非 同 類. Còn trong Pāli ngữ, Sura được hiểu là rượu, A: không; nên từ đó xuất hiện truyện kể các vị A-tu-la do uống rượu bị say, nên bị các Indra, Thiên đế thích, ôm ném xuống biển, khi tỉnh dậy hiểu rằng do say rượu mà bị ném khỏi thiên quốc, nên thề rằng từ giờ trở đi tuyệt đối không uống rượu, vì vậy Hán  cũng chuyển dịch Asura là Bất tửu, Bất ẩm tửu, dịch như vậy có thể lầm với nghĩa gốc của nó. Trong văn hệ Pāli gọi Asura là: Pubbadeva (S.11.5.Subhāsitajayasutt) hán dịch là “cựu thiên” 舊天 (dẫn Trường, T01n021, tr. 142a19).

[6] A-nậu-đa-la-tam-miệu tam-bồ-đề 阿耨 多羅三藐三菩提心; Skt.  Anuttarāsamyaksaṃbodhi. A-nậu-đa-la 阿耨 多羅 Skt. Anuttarā: vô thượng, tối thượng, vượt mức, tuyệt mức,…. Tam-miệu 三藐, Skt.Samyak: trực tiếp, đích thực, hiện thực, chính xác, hợp lý…. Tam-bồ-đề  三菩提, Skt. Saṃbodhi: toàn giác, tỉnh giác chính xác, bồ-đề… T12n0360, tr. 0267c17: 不取正覺 bất thủ chánh giác.

[7] T12n0360, tr. 0267c19: 設我得佛。國中人天。壽終之後. 復更三惡道者。不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, chư thiên, nhân loại ở trong quốc độ, sau khi mạng chung, mà còn bị rơi lại trong ba ác đạo, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[8] Skt. tatra buddhakṣetre ye sattvāḥ pratyājātā bhaveyuḥ. T12n0360, tr. 0267c19: thử trung nhân thiên 國中人天.

[9] Skt. punastataścyutvā. T12n0360, tr. 0267c19: 壽終之後 thọ chung chi hậu.

[10] Về số lượng địa ngục tham khảo Vishnu Purana, và Câu-xá Phạn, tụng iii, 58, 59.

[11] T12n0360, tr. 0267c21: 設我得佛。國中人天。不悉真金色者。不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, chư thiên, nhân loại ở trong nước con, sắc thân không phải bằng vàng chân thật, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[12] Skt. suvarṇavarṇāḥ Ibid., 不悉真 chơn kim sắc. Anh: a golden colour.

[13] T12n0360, tr. 0267c23: 設我得佛。國中人天。形色不同有好醜者。不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, chư thiên, nhân loại ở trong quốc độ, hình và sắc có xấu đẹp dị biệt, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[14] Skt. saṃvṛti: đi tới cùng nhau.

[15] Skt. Prajñāya: phiên âm Bát-nhã, dịch ý là nhận thức, hiểu biết, tuệ giác, lãnh hội, trí tuệ v.v..

[16] Skt. vyavahāra: cư xử, thực hiện, hành động, thực hiện phổ biến;

[17] Skt. Mātrā: đo lường, tính toán.

[18] Skt. gaṇanāta: suynghĩ cá biệt.

[19] Hán văn nguyện 9, T12n0360, tr. 0268a06: 設我得佛。國中人天。 不得神足。 於一念頃下至 不能超過 百千億那 由他諸佛 國者。 不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, chư thiên, nhân loại ở quốc độ của con, nếu không đạt được thần túc, tối thiểu là ở ngay nơi một niệm mà không thể vượt quá trăm ngàn ức triệu quốc độ Phật, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[20] Skt. ṛddhivaśitāparamapāramitāprāptā: ṛddhi: Thần thông, thần lực; vaśitā: quyền kiểm soát.;parama: có para: tối tôn, tối thắng, vượt mực v.v.. pāramitā: ba-la-mật, dịch là bỉ ngạn đáo, cứu cánh;prāptā: Đạt được.

[21] Skt. Ekacittakṣaṇalavena: Với một sát-na tâm.

[22] Skt. Koṭīniyutaśatasahasrā: Ibid., 百千億那 由他 Bách thiên ức na do tha: Trăm ngàn ức triệu; koṭī,Hán phiên âm là câu-chi, câu-tri, câu-lê và dịch là ức. Tên gọi số lượng của Ấn Độ, theo cách tính của Trung Quốc, ức là một nghìn vạn. Theo Viên Trắc, Giải thâm mật kinh sớ 6, Tục 34, câu-chi có ba : 1/Mười vạn. 2/Trăm vạn. 3/Nghìn vạn; niyuta: nayuta, Hán phiên âm là na-do-tha, na-dữu-đa, ni-do-đa, na-thuật… và dịch là triệu. Từ chỉ về số của Ấn Độ; śatasahasrā: Trăm ngàn.

[23] Hán nguyện thứ 5, T12n0360, tr. 0267c25: 設我r得佛。國中人天。不悉識宿命。 下至知百千 億那由他諸 劫事者。不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, chư thiên, nhân loại ở trong quốc độ con, không biết được sinh mạng đời trước, tối thiểu là biết được sự việc từ trăm ngàn ức triệu kiếp về trước, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[24] Skt. jātismarā: nhớ lại được đời sống, sinh mạng trước. Skt.  jāti có động từ căn jan:  sinh ra; smarā đi từ động từ căn smṛ: nhớ lại.

[25] Hán nguyện thứ 6: T12n0360, tr. 0267: 我得佛國中人天不得天眼下至見百千億那由他諸佛國者不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, chư thiên, nhân loại ở trong quốc độ con, nếu không có được thiên nhãn tối thiểu là thấy từ trăm ngàn ức triệu quốc độ Phật, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[26] Skt. divyasya cakṣuṣo lābhino: Chứng đạt con mắt của chư thiên. Hán: Thiên nhãn.

[27] Hán: T12n0360, tr. 0267c29: 得佛國中人天不得天耳下至聞百千億那由他諸佛所說不悉受持者不取正覺:

[28] Skt. divyasya śrotrasya lābhino: Chứng đắc cái nghe của chư thiên. Hán: Thiên nhĩ.

[29] Skt. Yugapatsaddharma: Thọ trì chánh pháp.

[30] Hán nguyện thứ 8: T12n0360, tr. 0268a03 設我得佛國中人天不得見他心智下至知百千億那由他諸佛國中

眾生心念者不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, chư thiên, nhân loại ở trong quốc độ con, không đạt được cái trí thấy tâm người khác, tối thiểu là biết được trong tâm niệm của các chúng sanh từ trăm ngàn vạn triệu quốc độ Phật, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[31] Skt. Paracittajñānakovidā: Trí thấy biết tâm người khác Paracitta, tha tâm, nghĩa là tâm của người khác; jñānakovidā: trí thấy biết…Hán dịch là tha tâm tất tri; minh giám tha tâm; kiến tha tâm trí; đắc tha tâm lạc…

[32] Skt. Cittacaritaparijñāna: Trí biết rõ tâm hành.

[33] Hán tương đương 10: T12n0360, tr. 0268a09: 設我得佛國中人天若起想念貪計身者不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, chư thiên, nhân loại ở trong quốc độ con, nếu có khởi niệm tưởng, tham chấp đối với thân thể, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[34] Skt. kācitparigrahasaṃjñotpadyeta antaśaḥ svaśarīra và Hán dịch: nhược khởi tưởng niệm tham kế thân giả.

[35] Hán: T12n0360, tr. 0268a11: 設我得佛國中人天不住定聚必至滅度者不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, chư thiên, nhân loại ở trong quốc độ con, không an trú ở trong thiền định, cho đến khi chứng đạt Niết-bàn, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[36] Skt. Niyatāḥ syuryādidaṃ samyaktve: trú định tụ., Skt. samyaktve: Tụ. Samyaktve: ở nơi bản tánh chân thật. Skt. niyatāḥ có tiền tố từ là ni và có căn là yat, thì nó có nghĩa là đi đến; và nếu tiền tố từ của nó làni và căn của nó là yam, thì nó có nghĩa là dừng lại hay an trú.

[37] Skt. Yāvanmahāparinirvāṇe. Mahāparinirvāṇe, có nghĩa là ở nơi đại Niết-bàn. Hán dịch là diệt độ.Mahāparinirvāṇe, vị biến Mahāparinirvāṇa. Hán phiên âm là Ma-ha bát-niết-bàn na và dịch là Đại bát niết bàn, đại-bát niết-bàn, đại niết-bàn, đại diệt độ

[38] Hán văn nguyện 14: T12n0360, tr. 0268a18: 設我得佛 國中聲聞有 能計量乃至三 千大千世界衆生緣覺 於百千劫悉 共計較 知其 数者不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, chúng Thanh Văn trong quốc độ con mà có thể tính biết được số lượng, cho đến chúng sanh trong một tỷ thế giới đều là bậc Duyên giác, cùng chung nhau tính đếm trải qua trăm ngàn kiếp mà biết được số lượng chúng Thanh Văn ấy, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[39] Skt. Pratyekabuddha; Pāli. Paccekabuddha. Hán phiên âm Bát-lạt-y-ca-phật-đà; Tất-lặc-chi-để-ca-Phật; Bích-chi-ca-Phật; Bích-chi-Phật và dịch là Độc giác, Duyên giác.

[40] Skt. śrāvaka; Pāli. Sāvaka. Hán phiên âm Xá-la-bà-ca và dịch là Thanh văn hay đệ tử.

[41] Hán văn nguyện 12: T12n0360, tr. 0268a14: 設我得佛光明有能限量下至不照百千億那由他諸佛國者不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, nếu ánh sáng có hạn lượng, tối thiểu mà không soi chiếu đến tận trăm ngàn ức triệu quốc độ Phật, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[42] Skt. prabhā. Hán : quang minh

[43]Hán nguyện thứ 15: T12n0360, tr. 0268a20: 設我得佛國中人天壽命無能限量除其本願修短自在若不爾者不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, chư thiên, nhân loại ở trong quốc độ con, thọ mạng không có hạn lượng, ngoại trừ họ có bản nguyện tự tại đối với dài và ngắn. Nếu không phải vậy, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[44] Skt. āyuṣpramāṇaṃ: āyuṣ có nghĩa là đời sống, mạng sống, hiểu là thọ mạng; pramāṇaṃ có nghĩa là đo lường, biên tế, giới hạn. Hán: vô lượng thọ.

[45] Skt. Praṇidhānavaśena: praṇidhāna có nghĩa là thệ nguyện, ước nguyện; vaśena, vị biến của nó vaśa,có nghĩa sức mạnh, năng lực. Praṇidhānavaśena, bằng hay với sức mạnh của thệ nguyện. Hán: nguyện lực, bản nguyện.

[46] Hán nguyện thứ 13: T12n0360, tr. 0268a15: 設我得佛壽命有能限量下至百千億那由他劫者不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, nếu sinh mạng có hạn lượng, thì ít nhất là phải sống đến trăm ngàn ức triệu kiếp; nếu không phải vậy, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[47] Skt. bodhiprāpta. Bodhi, phiên âm là bồ-đề và dịch là giác, trí, tri, đạo…. Prāpta là thành tựu, chứng đắc, đạt được. Hán: đắc Phật, đắc bồ-đề.

[48] Hán nguyện thứ 16: 設我得佛國中人天乃至聞有不善名者不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, chư thiên, nhân loại trong quốc độ con, cho đến nếu nghe đến danh từ bất thiện, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[49] Skt. sattvānāmakuśalasya. Sattvā chúng sanh, chúng hữu tình; anāmakuśalasya biến cách thứ sáu: tên gọi bất thiện. Hán: bất thiện danh.

[50] Hán nguyện thứ 17: T12n0360, tr. 0268a25: 設我得佛十方世界無量諸佛不悉諮嗟稱我名者不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, vô lượng chư Phật ở trong mười phương thế giới, nếu không đồng tán thán danh hiệu của con, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[51] Skt. Parikīrtayeyuḥ: Ca ngợi, thán phục, công bố, tuyên dương. Anh: proclaim.

[52] Skt. varṇam bhāṣeran: Diễn thuyết, tuyên thuyết, thuyết pháp. Anh: preach.

[53] Skt. Praśaṃsāmabhyudīrayeran: Cùng nhau tuyên dương, phô bày.

[54] Skt. Samudīrayeyuḥ: Cùng nhau phô bày, phát ngôn cùng nhau một lúc.

[55] Hán văn nguyện 19: T12n0360.tr 0268a29: 設我得佛十 方衆生發菩 提心修諸功德 至心發願欲生我 國臨夀終時令假令不 與大衆圍遶現 其人前者 不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, chúng sanh trong mười phương phát tâm bồ đề, thực hành các công đức, phát nguyện hết lòng muốn sanh về quốc độ con, đến khi họ lâm chung, bấy giờ khiến con và đại chúng không hiện ra vây quanh trước mặt người đó, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[56] Skt.Nāmadheyaṃ: biến cách hai, Tên, danh hiệu.

[57] Skt. Prasannacittā: prasanna, trong sạch, thanh tịnh. Hán: chí tâm phát nguyện.

[58] Skt. Māmanusmareyuḥ: động từ căn anu + smṛ. Anu là tiền tố từ: theo; smṛ là niệm, nhớ nghĩ. Nghĩa là tùy niệm danh hiệu, hành trì danh hiệu hay chấp trì danh hiệu. Hán: tu chư công đức.

[59] Skt. Maraṇakālasamaye: Ở trong thời gian lâm chung. Hán: lâm thọ chung thời

[60] Skt. Bhikṣusaṃghaparivṛtaḥ: Chúng hội Tỷ-kheo cung kính vây quanh.

[61] Skt. Pratyupasthite: Đứng bên cạnh, tiếp cận.

[62] Skt. Puratastiṣṭheyaṃ: Đứng trước mặt, hiện tiền. Hán: hiện kỳ nhân tiền.

[63] Skt. Puraskṛto: Tiếp độ hướng dẫn, dẫn dắt.

[64] Skt. Cittāvikṣepatāyai: Tâm sáng suốt, tâm thông minh, tâm linh

[65] Hán nguyện thứ 18: T12n0360, tr. 0268a26: 設我得佛十方衆 生至心信樂欲生我國乃至十念若不生者不 取正覺唯除 五逆誹謗 正法: Giả sử khi con thành Phật, chúng sanh trong mười phương tin vui hết lòng, muốn sanh đến quốc độ con, chỉ niệm cho đến mười (lần) danh hiệu, nếu họ không sinh đến đó, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác. Ngoại trừ những người phạm tội ngũ nghịch và phỉ báng chánh pháp.

[66] Skt. aprameyāsaṃkhyeyeṣu: biến cách bảy, ở nơi vô lượng, vô số.

[67] Skt. upapattaye kuśalalamūlāni: Phát khởi thiện căn.

[68] Skt. pariṇāmayeyuḥ, Hán: Hồi hướng.

[69] Skt. Daśabhiścittotpādaparivartaiḥ: Lặp đi, lặp lại mười niệm. Hán: nãi chí thập niệm.

[70] Skt. sthāpayitvā: Đứng một bên, đứng ra ngoài. Hán: duy trừ.

[71] Skt. ānantaryakāriṇaḥ: Tội vô gián. Hán: ngũ nghịch.

[72] Skt. Saddharmapratikṣepāvaraṇakṛtāṃ: saddharma là chánh pháp; pratikṣepā là phỉ báng;varaṇakṛtāṃ là tội chướng.

[73] Hán: T12n0360.tr. 0268b08: 設我得佛他方佛土諸菩薩衆來生我國究竟必至一生補處除其本願自在所 化為衆生故被弘誓鎧積累德本度脫一切斿諸佛國修菩薩行供养十方諸佛如來開化恒沙無量衆生使立無上正真之道超出常倫諸地之行現前修習普賢之德若不爾者不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, chúng Bồ-tát ở những quốc độ khác nguyện sanh đến quốc độ con, là những hàng Bồ-tát đã hoàn tất địa vị, chỉ còn một đời nữa là được bổ xứ làm Phật. Ngoại trừ những vị có bản nguyện muốn tự tại đối với việc hóa độ, vì chúng sanh mà trang phục áo giáp đồng, thệ nguyện bao la, tích lũy những gốc rễ công đức, hóa độ giải thoát hết thảy, đi đến các quốc độ Phật, tu học và thực hành Bồ-tát đạo, cúng dường các đức Phật - Như lai trong mười phương, khai hóa vô lượng chúng sanh như cát sông Hằng, khiến họ đều an lập ở nơi đạo Chánh giác chân thực, siêu việt công hành của các địa vị luân lý tầm thường, công đức Phổ hiền tu tập ngay trong hiện tiền. Nếu không phải, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[74] Skt. ekajātipratibaddhāḥ: chủ cách số nhiều: những vị tu tập còn một đời nữa là đạt đến sự giác ngộ hoàn toàn. Hán: nhất sanh bổ xứ.

[75] Skt. praṇidhānaviśeṣān: Những thệ nguyện hay bản nguyện đặc biệt.

[76] Skt. mahāsaṃnāhasaṃnaddhānāṃ, Hán: đại khải bị. Nghĩa là mặc áo giáp đại nhẫn nhục. - Hán dịch là nhất thiết thế gian nghĩa lợi. - sarvabuddhānāṃ saṃvartukāmānāṃ: Muốn phụng sự cúng dường hết thảy chư Phật. Hán dịch là nhất thiết chư Phật phụng sự dục; cúng dường thập phương chư Phật

[77] Skt. sarvalokārthasaṃbuddhānāṃ.

[78] Skt. Sarvalokābhiyuktānāṃ: Vì sự tinh cần của hết thảy thế gian. Hán: nhất thiết thế gian vị cần hành.

[79] Skt. sarvalokaparinirvāṇābhiyuktānāṃ: Vì cần hành đưa hết thảy thế gian vào chỗ tịch tĩnh. Hán: nhất thiết thế gian viên tịch vi cần hành.

[80] Skt. sarvalokadhātuṣu bodhisattvacaryāṃ caritukā-mānāṃ: Vì ước muốn của Bồ-tát đi khắp tất cả thế giới. Hán: nhất thiết thế giới ư Bồ-tát hành tu dục; du chư Phật quốc tu Bồ-tát hạnh.

[81] Skt. pratiṣṭhāpakānāṃ: An trú. Hán: an lập; sử lập.

[82] Skt. bhūyaśca uttaracaryābhimukhānāṃ: Đi đến địa vị cao thượng giải thoát đặc biệt. Hán: địa vị thượng hạnh giải thoát thù thắng. Thượng hạnh tấn hướng; siêu xuất thường luân, chư địa chi hành

[83] Skt. Samantabhadracaryāniryātānām: thực hành Hạnh phổ hiền hiện tiền cùng khắp. Hán: phổ hiền hành xuất ly; phổ hiền chi đức.

[84] Hán nguyện thứ 23: T12n0360, tr. 0268b15: 設我得佛國 中菩薩承佛神力供养諸佛一食之 頃不能遍至無量無數  億那由他諸 佛國者不取 正覺: Giả sử khi con thành Phật, các vị Bồ-tát ở quốc độ của con, nương nhờ thần lực của Phật, mà đi cúng dường chư Phật,  khoảng thời gian trong một bữa ăn, không có mặt cùng khắp đến vô lượng, vô số ức triệu quốc độ chư Phật, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[85] Skt. Buddhānubhāvena.

[86] Skt. sarvasukhopadhānaiḥ: an lạc khởi sinh. Hán: nhất thiết lạc sinh.

[87] Skt. Bahūni: Nhiều.

[88] Skt. Buddhasahasrāṇi: Ngàn vị Phật.

[89] Skt. Buddhaśatasahasrāṇi: Trăm ngàn vị Phật

[90] Skt. Bahvīrbuddhakoṭī: Hàng ức vị Phật.

[91] Skt. yāvadbahūnibuddhakoṭīniyutaśatasahasrāṇi: Cho đến hàng ức triệu trăm ngàn vị Phật.

[92] Skt. Ekapurobhaktena: Thời gian với chừng bữa ăn sáng. Hán: nhất tối triêu thực gian.

[93] Skt. nopatiṣṭheran: Không cùng cúng dường cùng một lúc, không tiếp cận thiết lễ cúng dường cùng một lúc, không hiện diện cùng một lúc, không ước muốn cúng dường cùng lúc.

[94] Hán nguyện thứ 24: T12n0360, tr. 0268b18: 設我得佛國中菩薩在諸佛前現其德本諸所求欲供养之具若不如意者不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, Bồ-tát trong quốc độ con, ở trước chư Phật, hiện ra gốc rễ công đức của chính mình, các vật dụng mong cầu có để cúng dường. Nếu không đầy đủ như ý, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[95] Skt. yathārūpairākārairākāṇkṣeyuḥ: Hình tướng vật dụng tạo ra đúng như sở nguyện.

[96] Skt. kuśalamūlānyavaropayituṃ: Thiện căn vốn đã gieo trồng.

[97] Skt. survarṇa: vàng, Kim loại.

[98] Skt. rajata: Bạc, tiền đồng, đồng tiền vàng

[99]  Skt. aṇimuktā.

[100] Skt. vaiḍūrya.

[101] Skt. śaṇkha.

[102] Skt. śilā: Ngọc thạch.

[103] Skt. pravāla: San hô.

[104] Skt. sphaṭika.

[105] Skt. Musāragalva.

[106] Skt. lohitamuktā.

[107] Skt. āśmagarbhā.

[108] Skt. Ratna.

[109] Skt. gandha: Hương thơm, mùi thơm.  

[110] Skt. puṣpamālya: tràng hoa, vòng hoa.

[111] Skt. vilepana: Dầu.

[112] Skt. dhūpa: Hương đốt.

[113] Skt. cūrṇa: Hương bột, hương viên.

[114] Skt. chatra: Bảo cái, dù, lọng.

[115] Skt. dhvajapatākā: Tràng phan, loại cờ dài.

[116] Skt. nṛtyagītavādhair: Nhạc vũ.

[117] Skt. sahacittotpādānna: Liền khởi tâm cúng dường

[118] Hán nguyện thứ 25: T12n0360, tr. 0268b21: 設我得佛國中菩薩不能演說一切智者不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, Bồ-tát trong quốc độ con không có khả năng, thuyết pháp bằng tuệ giác toàn diện, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[119] Skt. dharmakathāṃkathayeyuḥ: Khả năng của thuyết pháp.

[120] Skt. sahagata: Cùng đi tới, cùng chứng đắc. Hán: câu hành..

[121] Skt. sarvajñatā: Bản chất của tuệ giác toàn diện. Hán: nhất thiết trí tánh, nhất thiết trí.

[122] Hán nguyện thứ 23: T12n0360, tr. 0268b15: 設我得佛國中菩薩 承佛神力供养諸佛一食之頃不能遍至無量無數億那由 他諸佛國者不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, các vị Bồ-tát ở trong quốc độ của con, nương theo thần lực của Phật, mà đi cúng dường chư Phật, khoảng thời gian trong một bữa ăn, không có mặt cùng khắp đến vô lượng, vô số ức triệu quốc độ chư Phật, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[123] Skt. satkuryām: Những hành động của quy kỉnh kính, những biểu lộ của chân thật.

[124]  Skt. gurukuryām: Biểu lộ lòng tôn kính bậc Đạo sư.

[125] Skt. pūjaya: Cúng dường.

[126] Hán nguyện thứ 26: T12n0360, tr. 0268b24: 設我得佛國中菩薩不得金剛那羅延身者不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, Bồ-tát trong quốc độ con không được thân Kim cang lực sĩ, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[127] Skt. Apratilabdhā: Không đạt được, không chứng đắc. Do Pratilabdhā: Đạt được, chứng đắc, A: phủ định từ.

[128] Skt. Saṃhatātmabhāvasthām: Thân thể đứng vững chắc, thân thể có sức mạnh kiên cố.

[129] Skt. nārāyaṇavajrasaṃ, Hán: Kim cang Na-la-diên, Kim cang lực sĩ. Na-la-diên là phiên âm từ Skt.nārāyaṇa. Hán: Kiên cố lực sĩ, Kim cang lực sĩ, nhân trung lực sĩ. Đại nhật kinh sớ 1, Đại 39, tr. 581b.: Na-la-diên là một vị trong mười chín vị cầm chày kim cang, phát tâm đại bi dõng mãnh cứu giúp chúng sanh, sức mạnh Na la diên hơn hết.

[130] Hán nguyện thứ 27: T12n0360, tr. 0268b25: 設我得佛國中人天一切萬物嚴淨光麗形色殊特窮微 極妙無能稱量其 諸衆生乃至逮 得天眼有能明 了辨其名數者 不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, chư thiên, nhân loại và tất cả muôn vật ở trong quốc độ con, đều đẹp đẽ sáng chói, thanh tịnh trang nghiêm, hình sắc đặc biệt, vi diệu cùng tột, không thể nào suy lường được, ngay cả những chúng sanh có được con mắt chư thiên, mà biện biệt để có thể thấu hiểu được danh số, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[131] Skt. divyenāpicakṣuṣā, hán: đắc thiên nhãn.

[132] Skt. udgṛhṇīya: Hiểu biết, nắm giữ, thọ trì.

[133] Skt. varṇaparyantam: Giới hạn sắc màu, phạm vi sắc màu, đường ranh màu sắc.

[134] Skt. alaṃkārsya: Của sự trang nghiêm.

[135] Skt. evaṃvibhūti: Lượng số đúng như vậy.

[136]  Skt. evaṃvarṇam: Màu sắc đúng như vậy, nānāvarṇatāṃ: Của sắc màu đặc biệt. Hán: hiển sắc tánh, hình sắc thù đặc.

[137] Hán nguyện thứ 28: T12n0360, tr. 0268b29: 設我得佛國中菩 薩乃至少功德者不能知見其 道場樹無量光色高四百萬里者 不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, Bồ-tát trong quốc độ con, ngay cả những vị công đức yếu kém, mà họ không thể nhìn thấy và biết được hình sắc và ánh sáng vô lượng, cùng với độ cao bốn trăm vạn dặm của cây Đạo Tràng, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[138]  Skt. parīttakuśalamūlo. Hán: tối thiểu thiện căn, thiểu công đức.

[139] Skt. saṃjānīyāt: Có khả năng hiểu biết. Hán: đắc tri kiến, năng tri kiến.

[140] Skt. bodhivṛkṣaṃ: Cây bồ đề. Hán: kỳ đạo tràng thọ, bồ đề thọ.

[141] Skt. udāravarṇaṃ. Hán: Thắng diệu sắc, vô lượng quang sắc.

[142] Skt. yojanaśatotthitam: Cao một trăm do tuần. Do tuần, Skt. yojana. Hán phiên âm là do tuần và dịch là hạn lượng… Đơn vị đo lường của Ấn Độ ngày xưa. Đại đường tây vực ký 2: ngày xưa một do tuần là 40 dặm; theo quốc tục Ấn Độ, một do tuầ n là 30 dặm. Tuệ Uyển: một do tuần 16 dặm. Nghĩa Tịnh: quốc tục Ấn Độ một do tuần 32 dặm, theo Phật giáo 12 dặm. J. Flect: một do tuần xưa bằng 19,5 km; quốc tục Ấn Độ là 14, 6 km; Phật giáo 7,3 km. Major Vost: một do tuần xưa bằng 22,8 km; quốc tục Ấn Độ 17 km; Phật giáo 8,5 km.

[143] Hán nguyện thứ 29: T12n0360, tr. 0268c04: 設我得佛國中菩薩若受讀經法諷誦持說而不得辨才智慧者不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, Bồ-tát trong quốc độ con, nếu thọ trì, đọc tụng diễn thuyết kinh pháp, mà không được tuệ giác biện tài, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[144] Skt. uddeśo: Giải thích, giảng dạy, minh họa.

[145] Skt. kartavyaḥ: Đã làm tốt, làm hoàn thành, đã làm hoàn tất. - pratisaṃvitprāpta: Chứng đắc sự hiểu biết không trở ngại. Hán dịch là đắc biện tài trí tuệ, vô ngại giải đắc.

[146] Skt. svādhyāyo: Đọc, nghiên cứu, học hỏi, thọ trì.

[147]Skt. pratisaṃvitprāpta: Chứng đắc sự hiểu biết không trở ngại. Hán: đắc biện tài trí tuệ, vô ngại giải đắc

[148] Hán nguyện thứ 31:  T12n0360, tr. 0268c07: 設我得佛國土清淨皆悉照見十方一切無量無數不可思議諸佛世界猶如明鏡覩其而像若不爾者不取正覺

[149] Skt. prabhāsvaraṃ: Ánh sáng thanh tịnh. Hán: minh tịnh.

[150] Skt. samanta: Cùng khắp.

[151] Skt. tadyathāpi nāma: Thí như, ví như.

[152] Skt. parimṛṣṭe ādarśamaṇḍale: Thấy ảnh trong gương tròn. Hán: Đổ kiến, đổ nhi hình tượng.

[153] Skt. saṃdṛśyeran: Soi chiếu. Hán: do như.

[154] mukhamaṇḍalam: Khuôn mặt tròn trịa. Hán: diện luân.

[155] Hán nguyện thứ 32: T12n0360, tr. 0268c10: 設我得佛自地以上至于虚空宮殿樓觀池流華樹國土所有一切萬物皆以無量雜寶百千種香而共合成嚴飾奇妙超諸人天其香普熏十方世界菩薩聞者皆修佛行若不爾者不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, từ mặt đất cho đến hư không, những cung điện, lâu đài, ao nước, cây hoa, tất cả vạn vật ở trong quốc độ, đều dùng vô lượng châu báu, trăm ngàn loại hương thơm mà hiệp thành, để trang sức kỳ diệu, vượt hẳn nhân loại và chư thiên. Hương ấy xông ngát khắp tất cả mười phương thế giới. Bồ-tát ngửi hương ấy đều tu theo hạnh của Phật. Nếu không phải vậy, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[156] Skt. sarvaratnamayāni: Các loại châu báu hợp thành. Hán: nhất thiết chư bửu thành.

[157] Skt. nānāsurabhigandhaghaṭikāśatasahasrāṇi: Trăm ngàn lư hương tỏa ra hương thơm đặc biệt.

[158] Skt. abhijāta: Hương thơm kỳ diệu, thù diệu.

[159] Skt. sadānidhūpitānyava. Có dhūpa: Hương xông, hương đốt. Hán dịch là huân hương. antarīkṣa: Hư không. - dharaṇītalam: Mặt đất bằng. Hán dịch là địa bình diện, tự địa dĩ thượng.

[160] Skt. viṣayātikrānta: Siêu việt thế giới, siêu việt cảnh giới.

[161] Skt. devamanuṣya: Trời người. Hán: Nhân thiên.

[162] Skt. pratyarha: Hợp thành, kết thành.

[163] Skt. upādāyayāvad: Lên đến, cho đến.

[164] Skt. pūjā:  cung dưỡng, phụng sự, cúng dường.

[165] Không có tương đương ở Hán bản Khương Tăng Khải.

[166] Skt. nānāratnapuṣpavarṣāṇi: Mưa nhiều loại hoa báu. Có pravṛṣṭānyeva: Mưa.

[167] Skt. sugandhi: Hương thơm. Hán: hảo hương.

[168] Skt. vādyameghā: Âm thanh của mây. Hán: vân âm.

[169] Skt. manojñasvarā: Âm thanh ưa thích. Skt. manojña: Đẹp ý, ưa thích. Hán: nhạo âm.

[170] Skt. sādā: Luôn luôn.

[171] Skt. pravādita: Tán dương, ca ngợi, diễn tấu, biểu hiện.

[172] Hán văn nguyện thứ 33: T12n0360, tr. 0268c16: 設我得佛十方 無量不可思議諸佛世 界衆生之類蒙我光明觸其體 者身心柔軟超過 人天若不爾者 不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, các loại chúng sanh ở nơi thế giới chư Phật khắp cả mười phương, vô lượng bất khả  tự nghị, thân thể tăm tối của họ được xúc chạm ánh sáng của con, thì thân tâm họ đều được êm đềm nhẹ nhàng, vượt hẳn thân thể hàng nhân loại và chư thiên. Nếu không phải vậy, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[173] Skt. ṣvābhayāsphuṭā: Xúc chạm ánh sáng. Hán: quang minh dĩ chiếu, mông ngã quang minh.

[174] Skt. samanvāgatā: 1/Gata có nghĩa là “đã đi” vì nó làm vai trò là động-tính thụ động quá khứ của động từ căn gam (đi). 2/ Agata có nghĩa là "đã đến" nó làm động-tính thụ động quá khứ của động từ gam có nghĩa là (đến). Ở đây, hiểu theo nên hiểu theo cách hai.

[175] Skt. sukha: Khoái lạc, an lạc, yên vui…

[176] Hán nguyện thứ 34: T12n0360, tr. 0268c19: 設我得佛十方無量不 可思議諸佛世界衆生之類聞我名字不得菩薩無生法忍諸 深總持者不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, các loài chúng sanh ở trong thế giới các quốc độ Phật mười phương, vô lượng bất khả tư nghị, nghe danh hiệu của con đều được an trú vào các địa vị không thoái chuyển của Bồ-tát và duy trì các thiện pháp một cách thậm thâm. Nếu không phải vậy, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[177] Skt. jātivyativṛtta: Đời sống giải thoát, thoát ly đời sống sinh tử. Hán: vô sanh pháp nhẫn, chứng ly sanh pháp.

[178] Skt. tacchravaṇasahagatena kuśalena: Cùng đạt đến với thiện bất thối chuyện.

[179] Skt. dhāraṇī: Nắm giữ thiện pháp. Hán, phiên âm đà-la-ni và dịch là tổng trì.

[180] Skt. saṃto: Liên tiếp, tiếp tục cho tới khi…

[181] Skt. bodhimaṇḍaparyantam: Đạo tràng bồ đề. Hán: diệu bồ đề, đạo tràng, bồ đề tràng.

[182] Skt. pratilabdhā: Đạt được, thành đạt, thành tựu.

[183] Hán nguyện thứ 35: 設我得佛十方無量不可思議諸佛世界其有女人聞我  名字歡喜信樂 發菩提心厭惡女 身夀終 之後復 為女像者不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, ở nơi các thế giới của chư Phật trong mười phương, vô lượng bất khả tư  nghị, có người nữ nào nghe danh hiệu con, hoan hỷ tín lạc, phát tâm bồ đề, nhàm chán thân nữ xấu uế, sau khi sinh mạng của họ kết thúc mà còn làm thân tướng nữ trở lại, thì con không  chấp nhận ngôi Chánh giác.

[184] Skt. striyo: Các người nữ.

[185] Skt. pramādaṃ saṃjanayeyuḥ: Sanh đức tin thanh tịnh. Hán: hoan hỷ tín lạc, tịnh tín sanh.

[186] Skt. vijugupseran: Nhàm chán, khinh thường. Hán: Yếm, yếm ác, yếm hoạn.

[187]  Skt. strībhāvaṃ: Tính nữ, thân nữ, v.v..

[188] Skt. saceddvitīyaṃ: Tái sinh lại, sinh lại lần thứ hai.

[189] Skt. samānāḥ: Giống như cũ, không hề thay đổi.

[190] Hán nguyện thứ 36: T12n0360, tr. 0268c26: 設我得佛十方無量 不可思議諸佛世界 諸菩薩衆聞我名字 夀終之後常修梵行至 成佛道 若不爾者不取 正覺: Giả sử khi con thành Phật, các chúng Bồ-tát của thế giới chư Phật mười phương vô lượng, bất khả tư nghị, nghe danh hiệu con, sau khi sinh mạng  kết thúc, thường tu tập hạnh thanh tịnh, cho đến ngày thành Phật đạo. Nếu không phải vậy, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác. Và nguyện thứ 37: T12n0360, tr. 0268c29: 設我得佛十方無量不可思議諸佛世界諸天人民聞我名字五體投地稽首作禮歡喜信樂修菩薩行諸天世人莫不致敬若不爾者不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, chư thiên và nhân loại ở trong mười phương thế giới chư Phật, vô lượng không thể suy nghĩ và biết hết, nghe đến danh hiệu con, năm vóc gieo xuống sát đất kính lễ, hoan hỷ tín lạc, thực hành hạnh Bồ-tát đều được chư thiên, nhân loại cung kính tuyệt mức. Nếu không như vậy, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[191] Skt.  praṇipatya: Cúi đầu. Hán dịch là khể thủ.

[192] Skt. vandiṣyante: quy kỉnh, Kính lễ, lạy, kính trọng, cung kính.

[193] Skt. pañcam aṇḍalanamaskāreṇa: Với năm vóc sát đất. Hán: ngũ luân đầu địa, ngũ thể đầu địa. Skt.pañcam aṇḍalanamaskāreṇa vandiṣyante:  Kính lễ bằng năm vóc sát đất. Hán: ngũ luân đầu địa, đầu địa lễ, tiếp túc lễ, đầu diện lễ

[194] SKt. bodhisattvacaryāṃ caranto: Tu hành của Bồ-tát. Hán: thường tu phạm hành, Bồ-tát hành tu.

[195] Skt. satkriyeran: Tin tưởng, tôn kính.

[196] Skt. sadevakena lokena. Hán: chư thiên giới: thế giới chư thiên.

[197] Hán nguyện thứ 38: 設我得佛國中人 天欲得衣服隨念 悉至如佛所讚應 法妙服自然在 身若有裁縫 染治浣澀 者不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, chư thiên, nhân loại trong quốc độ con, muốn được y phục, khởi niệm liền đến, pháp phục đẹp, thích ứng với sự tán thán của Phật, tự nhiên đến ở nơi thân. Nếu còn có cắt may, nhuộm giặt, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[198] Chắc có sự nhảy sót. Bản Sanskrit không có từ buddhakṣetre.

[199] Skt. dhāva: Giặt giũ.

[200] Skt. naśo: Phơi khô, giăng phơi, sáy, hong.

[201] Skt. sīvararañjanakarma: Cắt, may, nhuộm.

[202] Skt. saṃjānīyuḥ: Thành phẩm, sản phẩm sản xuất ra.

[203] Skt. navābhijātacīvararatnaiḥ: Y phục mới mẻ quý báu. Có Skt. Cīvara: Y phục.

[204] Skt. Evātmānaṃ: Tự nhiên.

[205] Skt. prāvṛtam: Khởi lên, có, hiện ra.

[206] sahacittotpādāt: Cùng từ tâm khởi lên.

[207] Skt. anujñātaiḥ: Tán thành, đồng ý, chấp nhận.

[208] Hán nguyện thứ 39: T12n0360, tr. 0269a06: 設我得佛國中人天所受快樂不如漏盡比丘者不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, chư thiên, nhân loại ở trong quốc độ con, cảm nhận niềm vui sướng, không giống như các Tỷ-kheo đã đoạn tận phiền não sinh tử, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[209] Skt. sahotpannāḥ: Cùng sanh ra, cùng xuất sinh, cùng hiện sinh.

[210] Skt. evaṃ vidhaṃ: Cùng thời gian, giống thời gian.

[211] Skt. niṣparidāha: Xa lìa phiền não, thoát ly phiền não. Hán: lậu tận, phiền não tâm ly.

[212] Skt. ārhato bhikṣostṛtīyadhyāna samāpannasya: Vị Tỷ-kheo – A-la-hán nhập tam muội/thiền định/tĩnh lựu thứ ba. Hán: đệ tam tịnh lự.

[213] Hán nguyện thứ 40: 設我得佛 國中菩薩隨意 欲見十方無量 嚴淨佛土應時 如願於寶樹中 皆悉 照見猶 如 明鏡 覩 其而像若不爾 者不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, Bồ-tát trong quốc độ con, muốn thấy vô lượng quốc độ Phật trang nghiêm thanh tịnh trong mười phương, tức thì đúng như điều ước nguyện, lúc bấy giờ ngay nơi cây báu  mà soi thấy giống như thấy cảnh vật ở trong gương. Nếu không phải vậy, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[214] Skt. nānāratnavṛkṣebhyo: câu báu đặc biệt. Skt. ratnavṛkṣebhyo: cây báu. Hán: bảo thọ.

[215] Skt. tathārūpaṃ: Hình sắc như thật, hình sắc hợp với như thực, hình sắc nhất như.

[216] Skt. kāravyūhamākāṃkṣeyuḥ: Các loại trang nghiêm, nghiêm sức, tăng thêm vẻ đẹp bên ngoài. Hán: kỳ sức trang nghiêm chủng.

[217] Hán nguyện thứ 42: T12n0360, tr. 0269a12: 設我得佛他方國土諸菩薩衆聞我名字至于得佛諸根缺陋不具足者不取政覺: Giả sử khi con thành Phật, các chúng Bồ-tát ở các quốc độ khác, từ khi nghe danh hiệu con cho đến lúc thành Phật, nếu các quan năng của họ không trọn vẹn, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[218] Skt. anyabuddhakṣetropapannā: Đã sanh những quốc độ Phật khác. Hán: tha phương quốc độ, tha Phật quốc sanh.

[219] Skt. indriyabalavaikalyaṃ: Các căn không hoàn bị. Hán: chư căn khuyết lậu, chư căn khuyết.

[220] Hán nguyện thứ 42: T12n0360, tr. 0269a17: 設我得佛他 方國土諸菩薩衆 聞我名字皆悉逮得清淨解脫三昧住是三昧一發意頃供养無量不可思議諸佛世尊而不失定意若不爾者不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, các chúng Bồ-tát ở các quốc độ khác, nghe danh hiệu con, đều liền được tam muội thanh tịnh giải thoát, chỉ trong một khoảnh khắc, phát khởi tâm ý cúng dường chư Phật - Thế Tôn không số lượng, bất khả tư nghị, nhưng tâm ý vẫn không rời khỏi tam muội. Nếu không phải vậy, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[221] Skt. suvibhaktavatīṃ nāma samādhiṃ, Hán: Thiện phân biệt ngữ định: định an tịnh ngôn ngữ phân biệt; hoặc Thanh tịnh giải thoát tam muội: định của thanh tịnh giải thoát; hoặc Chỉ quán câu hành: định bao gồm cả chỉ và quán…

[222] Skt. ekaṣaṇavyatihāreṇa.

[223] Skt. paśyanti: Họ nhìn thấy. Do động từ căn paś: nhìn thấy, Hán: kiến, quán.

[224] Hán nguyện thứ 43: T12n0360, tr. 0269a19: 設我得佛他方國土諸菩薩衆聞我名字夀終之後生尊貴家若不爾者不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, các chúng Bồ-tát ở các quốc độ khác, nghe danh hiệu con, sau khi sinh mạng  kết thúc, sanh vào gia tộc tôn quý. Nếu không phải vậy, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[225] Skt. nābhijātakulopapattiṃ: Không sanh vào gia tộc tôn quý. Hán: vô tôn quý gia sanh. Do abhijātakulopapattiṃ: Sanh vào dòng dõi quý tộc. Hán: sanh tôn quý gia…Được hiểu do abhijātakula: Gia đình dòng dõi quý tộc, có Kula hình dung từ: thiện lành, tốt, ám chỉ dòng dõi hiền thiện, gia đình hình lành.Upapatti: Sinh ra, xuất hiện. Abhijātakulopapattiṃ: Sanh vào dòng dõi quý tộc. Hán dị ch là sanh tôn quý gia..

[226] Hán nguyện thứ 46: T12n0360, tr. 0269a22 設我得佛他方國 土諸菩薩衆聞我名 字歡喜踊躍修菩薩行 具足德本若不爾者不 取正覺: Giả sử khi con thành Phật, các chúng Bồ-tát ở những quốc độ khác, khi nghe danh hiệu con, sung sướng đón mừng, tu tập hạnh Bồ-tát, đầy đủ gốc rễ công đức. Nếu không phải vậy, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[227] Skt. kuśalamūla: gốc rễ thiện lành, Hán: Thiện căn.

[228] Skt. prītiprāmodya: sung sướng reo vui, Vui mà lại thêm vui. Hán: hỷ hoan hỷ, đại hoan hỷ, hay đại hoan hỷ dõng dược. Do prīti: Niềm vui ở trong chánh pháp. Hán: hỷ; prāmodya: Vui mừng hớn hở. Hán: hoan hỷ dõng dược, hoan hỷ. Bằng nghĩa với từ Skt. Abhyandan: sung sướng đón mừng,  động từ abhi-nand: vui thích. Hán: 皆大歡喜 giai đại hoan hỷ, do phân tích ngữ pháp Skt. khác nhau nên dịch từ này khác nhau, Chân đế (Đại 8, tr.766b27): 踊躍歡喜dũng dược hoan hỷ.

[229] Skt. samavadhānagatā: Tụ hợp, tập hợp, câu hội, thành tựu viên mãn. Hán: hội đắc

[230] Skt. kuśalamūlasamavadhānagatā: Tập hợp thành tựu đầy đủ căn lành. Hán: cụ túc đức bản, thiện căn hội đắc.

[231] Hán nguyện thứ 45: T12n0360, tr. 0269a25: 設我得佛他方國 土諸菩薩衆聞我名字皆 悉逮得普等三昧住是三 昧至于成佛常見無量不 可思 議一 切如來若不爾 者不取正覺:  Giả sử khi con thành Phật, các chúng Bồ-tát ở những quốc độ khác, khi nghe danh hiệu con, đều được Phổ đẳng tam-muội, an trú ở trong tam muội này cho đến khi thành Phật, thường thấy tất cả  Như Lai số lượng không thể kể xiết, bất khả tư nghị. Nếu không phải vậy, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[232] Skt. samantānugataṃ nāma samādhiṃ, Hán: Phổ đẳng tam-muội.

[233] Skt. bodhimaṇḍaparyantam: Chứng nhập bồ đề tràng. Hán: diệu bồ đề, đạo tràng.

[234] Skt. Satkuvanti: Họ thường thấy, họ diện kiến. Hán: thường kiến, cung kính, tôn trọng.

[235] Hán: T12n0360, tr. 0269a29: 設我得佛國中菩薩隨其志願所欲聞法自然得聞若不爾者不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, các chúng Bồ-tát ở  trong quốc độ con, tùy theo chí nguyện muốn nghe pháp của họ, là tự nhiên được nghe. Nếu không phải vậy, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[236] Skt. dharmadeśanāmākāṅkṣeyuḥśrotuṃ, Hán: Tùy kỳ chí nguyện sở dục văn pháp.

[237] Skt. sahacittopādānna: Liền khởi tâm, liền sinh tâm.

[238] Hán nguyện thứ 47: 設我得佛他方國土諸菩薩衆聞我名字不即得至不退轉者不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, các chúng Bồ-tát ở trong những quốc độ khác, nghe đến danh hiệu con, ngay đó không đạt được bậc Bồ-tát bất thối chuyển, thì con không chấp nhận  ngôi Chánh giác.

[239] Skt. nāvaivartikā: Không thoái chuyển, không thoái lui. Hán: bất thoái chuyển.

[240] Hán: T12n0360, tr. 0269b04: 設我得佛他方國土諸菩薩 衆聞我名字不即得至第一第二第三法忍於諸佛法不能卽 得不退轉者不取正覺: Giả sử khi con thành Phật, các chúng Bồ-tát ở những quốc độ khác, khi nghe danh hiệu con, ngay đó không được pháp nhẫn đệ nhất, đệ nhị, đệ tam, ở trong pháp của chư Phật, không thành tựu địa vị không còn chuyển động, thì con không chấp nhận ngôi Chánh giác.

[241] Skt. buddhaśāstur: đạo sư giác ngộ, bậc Thầy giác ngộ.

[242] Skt. kṣāntīḥ: Kham nhẫn, pháp nhẫn.

[243] Skt. prathama: Thứ nhất.

[244] Skt. Dvitīya: Thứ hai. Hán: đệ nhị.

[245] Skt. Tṛtīyā: Thứ ba. Hán: đệ tam.

[246] Skt. Buddhadharmasaṃghebhyaḥ: biến cách 5: xuất xứ cách, số nhiều: từ Phật, Pháp, Tăng.

Lịch sự kiện trong tháng

Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 thứ 7 Chủ nhật
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

Tủ sách Bảo Anh Lạc

Thư viện

Pháp âm